Forvim

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Kim ngân hoa, Liên kiều, Diệp hạ châu, Bồ công anh, Đại hoàng, Mẫu đơn bì
Dạng bào chế
Viên nang
Dạng đóng gói
hộp 2 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 lọ 40 viên nang
Sản xuất
Công ty TNHH Ðông Dược Xuân Quang - VIỆT NAM
Số đăng ký
V581-H12-10
Chỉ định khi dùng Forvim
Tính chất:</strong></div>- Kim ngân hoa: Là vị  thuốc kinh nghiệm trong nhân dân có năng lực thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt. Chủ trị: ung nhọt, ban sởi, rôm sảy, mày đay, lở ngứa, lên đậu…</div>- Liên kiều: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán kết. Chủ trị: ung nhọt, tràng nhạc, đan độc, phát  ban, bí tiểu tiện…</div>- Bồ công anh: Có tác dụng giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, lương huyết, tán ứ. Chủ trị: tỳ vị có hoả uất, sưng vú, tràng nhạc, đinh độc nhiệt lậu, ung nhọt, ghẻ lở…</div>Tác dụng: </strong></div>Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm.</div>
</strong></div>Chỉ định:</strong></div>Dùng trong trường hợp mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng, nổi ban.</div>
Cách dùng Forvim
-  Người lớn: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-3 viên.</div>- Trẻ em : Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-2 viên.</div>- Bệnh nặng có thể dùng liều gấp đôi.</div>

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Kim ngân hoa

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Kim ngân hoa
Tác dụng của Kim ngân hoa
Cách bào chế Vị thuốc Kim ngân hoa:
+ Hoa tươi: giã nát, vắt nước, đun sôi, uống.
+ Hoa khô: sắc uống hoặc sấy nhẹ lửa cho khô, tán bột.
+ Hoa tươi hoặc khô đều có thể ngâm với rượu theo tỉ lệ 1/5 để uống.
Tác dụng dược lý:
– Kháng khuẩn: ức chế nhiều loại vi khuẩn như: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lị, trực khuẩn ho gà…
– Chống viêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
– Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6 của cà phê.
– Làm hạ cholesterol trong máu.
– Tăng bài tiết dịch vị và mật.
– Tác dụng thu liễm do có chất tanin.
Chỉ định khi dùng Kim ngân hoa
Thường dùng trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn dùng Kim ngân trị dị ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp khớp. Có thể chế thành trà uống mát trị ngoại cảm phát sốt, ho, và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, thanh nhiệt, giải độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.
Cách dùng Kim ngân hoa
Bài thuốc:
1. Chữa mẩn ngứa, mẩn tịt, mụn nhọt đầu đinh: Kim ngân hoa 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.2. Thuốc tiêu độc: Kim ngân, Sài đất, Thổ phục linh, mỗi vị 20g và Cam thảo đất 12g, sắc uống.3. Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban hay nổi mẩn, lên sởi: Dây Kim ngân 30g, Lá dâu tằm (bánh tẻ) 20g, sắc uống.4. Chữa nọc sởi: Kim ngân hoa và rau Diếp cá, đều 10g, sao qua, sắc uống. Hoặc Kim ngân hoa 30g, Cỏ ban 30 g, dùng tươi giã nhỏ, thêm nước gạn uống, nếu dùng dược liệu khô thì sắc uống.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Liên kiều

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Liên kiều

Liên kiều là một loại thảo dược trong đó quả được dùng làm thuốc. Liên kiều thường được sử dụng để giảm sưng các đường dẫn không khí nhỏ trong phổi (viêm phế quản), viêm amidan, đau họng, sốt, nôn mửa, bệnh tim, HIV/AIDS, bệnh lậu, đau và sưng (viêm), phát ban da nặng kèm với sốt và nôn gây ra bởi vi khuẩn (erysipelas).

Đôi khi liên kiều được tiêm tĩnh mạch (IV) kết hợp với các loại thảo mộc khác để điều trị viêm phế quản.

Liên kiều có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Bạn nên tham khảo bác sĩ hoặc thầy thuốc để biết thêm thông tin.

Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về cách hoạt động của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Tác dụng phụ của Liên kiều

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hoặc bác sĩ.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Diệp hạ châu

Thành phần
Diệp hạ châu
Tác dụng của Diệp hạ châu
Ðối với viêm gan siêu vi thì chất đắng trong diệp hạ châu có tác dụng làm hạ men gan, giúp tăng cường chức năng gan và gây ức chế đến sự phát triển của virus gây viêm gan.
Diệp hạ châu hỗ trợ điều trị men gan tăng cao, giúp tăng cường miễn dịch và bảo vệ tế bào gan, làm giảm tình trạng nám da, sạm da có nguyên nhân do gan gây ra.
Chỉ định khi dùng Diệp hạ châu
- Trị viêm gan, viêm gan virus, viêm gan mãn tính.
- Thiểu năng gan, viêm gan gây mệt mỏi, ăn uống khó tiêu, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón. Tiêu độc trong các trương hợp đinh râu, mụn nhọt, lở ngứa.
Cách dùng Diệp hạ châu
- Người lớn: mỗi lần 3 viên, ngày 3 lần
- Trẻ em: mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần.
Chống chỉ định với Diệp hạ châu
Phụ nữ có thai không được dùng.
Bảo quản Diệp hạ châu
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Bồ công anh

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Bồ công anh

Bồ công anh là loài cây dại, mọc hoang khá phổ biến ở Việt Nam nhưng không phải ai cũng biết loại cây này. Lá bồ công anh giàu vitamin A, C, canxi và sắt hơn rau bina (bó xôi).

Bồ công anh được sử dụng như một loại thảo dược giúp chữa nhiều loại bệnh khác nhau, đặc biệt là thận và gan. Ngoài ra, cây bồ công anh còn giúp tăng sản xuất mật và lợi tiểu, giúp làm sạch cơ thể một cách tự nhiên. Song hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học cụ thể nào về tác dụng của cây bồ công anh với các loại bệnh này.

Đông y sử dụng cây bồ công anh để chữa chứng chán ăn, khó chịu dạ dày, đầy hơi, sỏi mật, đau khớp, đau nhức cơ bắp, bệnh chàm, mẩn ngứa, bầm tím, viêm vú, thông tắc tia sữa. Bồ công anh cũng có tác dụng lợi tiểu và làm thuốc nhuận tràng để tăng co bóp thành ruột. Loại thảo dược này còn được sử dụng như thuốc dưỡng da, bổ máu, tăng cường tiêu hóa và dùng làm thuốc bổ.

Một số người dùng bồ công anh để điều trị các bệnh viêm nhiễm, đặc biệt là nhiễm trùng do virus và ung thư.

Do chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về tác dụng của cây bồ công anh nên chưa chắc chắn rằng loại thảo dược này có thể chữa các bệnh trên. Việc sử dụng thuốc và sản phẩm có bồ công anh không được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận.

Thành phần dinh dưỡng trong khoảng 180g rau bồ công anh cụ thể như sau:

Bảng giá trị dinh dưỡng của cây bồ công anh

Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thảo dược này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy trong cây bồ công anh có một loại hóa chất taraxacum officinale có thể chống lại các khối u và hỗ trợ hệ tiêu hóa.

Cách dùng Bồ công anh

Rễ cây bồ công anh dùng làm trà bồ công anh. Loại trà này được dùng với liều lượng khoảng 9 – 12g/ngày. Trà bồ công anh có thể trị chứng bụng khó chịu.

Liều dùng của bồ công anh có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bồ công anh có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

  • Thuốc viên nén
  • Chiết xuất chất lỏng
  • Dùng cả cây tươi như một loại rau
  • Nước ép cây tươi
  • Chiết xuất chất rắn
  • Trà bồ công anh
  • Rượu thuốc.
Tác dụng phụ của Bồ công anh

Bồ công anh có thể gây ra một số tác dụng phụ như:

  • Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, sỏi mật, viêm túi mật
  • Phản ứng mẫn cảm, viêm da tiếp xúc.

Không phải ai sử dụng bồ công anh cũng gặp phải các tác dụng phụ như trên mà có thể có các tác dụng phụ khác chưa được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ khi sử dụng bồ công anh, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Đại hoàng

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Tác dụng của Đại hoàng

Đại hoàng ở Trung Quốc còn gọi là Chưởng diệp đại hoàng. Đây là loại cây thảo sống lâu năm, thân hình trụ trong rỗng, cao khoảng 1 mét. Hiện nay đại hoàng phải nhập ở Trung Quốc và ở một số nước châu Âu. Đại hoàng là cây nhập nội, cần được trồng ở miền núi cao như Sa Pa mới thu hoạch được.

Đại hoàng được làm thuốc nhuận tràng và chống tiêu chảy. Đại hoàng được sử dụng để chữa các vấn đề tiêu hóa bao gồm táo bón, tiêu chảy, ợ nóng, đau dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa và được dùng để rửa ruột trước khi thực hiện xét nghiệm đường tiêu hóa.

Một số người sử dụng đại hoàng để đại tiện dễ dàng hơn, giúp giảm đau do bị trĩ hay do các vết rách, nứt trên niêm mạc trong hậu môn.

Bạn chỉ nên dùng đại hoàng trong khoảng thời gian ngắn. Đại hoàng có thể được sử dụng để giải độc và đôi khi được bôi lên da để điều trị vết loét.

Bộ phận của đại hoàng được làm thuốc là củ rễ. Bạn đem nguyên củ ngâm vào nước lạnh, vớt ra rồi ủ trong vải bố ướt. Sau 2-3 ngày, nếu bạn thấy ở giữa lõi củ mềm thì lấy xắt hoặc bào thành lát mỏng phơi khô.

Thảo dược đại hoàng

Trong Đại hoàng có các hoạt chất như:

  • Các dẫn chất của anthraquinonoid (tổng lượng chiếm khoảng 3 – 5%), phần lớn ở trạng thái kết hợp gồm có chrysophanol emodin, aloe emodin, rhein và physcion.
  • Các hợp chất có tanin (rheotannoglycosid) chủ yếu có glucogallin, axit rheum tannic, axit gallic, catechin, tetrarin, axit cinnamic, rheosmin.
  • Axit béo, canxi axalate, glucose, fructose, sennoside A,B,C,D,E, các axit hữu cơ và các chất giống estrogen.

Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy đại hoàng có tác dụng nhuận tràng nhờ vào chất anthranoid, một chất thường được dùng trong thuốc nhuận tràng trên thị trường.

Nghiên cứu cũng cho thấy đại hoàng hoạt động tốt hơn khi sử dụng chung với các thuốc ức chế enzyme angiotensin và captopril. Kết hợp các loại thuốc này sẽ có tác dụng làm chậm quá trình suy thận.

Cách dùng Đại hoàng

Trị táo bón nhẹ hoặc táo bón ở những người sức khỏe yếu, người cao tuổi, phụ nữ sau sinh

Bạn dùng kết hợp đại hoàng (sao vàng), hậu phác, mỗi vị 9g, chỉ thực 6g, hỏa ma nhân 15g. Bạn sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần trước bữa ăn, khi thuốc còn ấm. Bạn nên dùng thuốc đến khi hết bị táo bón.

Liều dùng thuốc đại hoàng cho người bị táo bón mạn tính, táo bón do nghề nghiệp

Bạn dùng đại hoàng (sao vàng) 45g, đào nhân 20g, mộc hương, chỉ thực, sài hồ, cam thảo, mỗi vị 15g. Bạn nghiền các vị thuốc này thành bột mịn, thêm vào mật ong để làm viên hoàn, chia 2 lần uống sáng và tối, mỗi lần 6g hoặc uống ngày 1 lần 9g với nước hãm chỉ thực hoặc chỉ xác.

Trị nôn ra máu, chảy máu cam, trĩ ra máu, màng kết hợp sung huyết, sung huyết não, lợi bị sưng phù

Bạn dùng đại hoàng (sao cháy), hoàng cầm, hoàng liên, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần trước bữa ăn. Bạn nên uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng giảm.

Dùng đại hoàng để trị mụn nhọt ở miệng, lưỡi, lỗ mũi, nhọt vú

Bạn dùng đại hoàng tán thành bột mịn, uống mỗi lần 9g, ngoài ra bạn có thể dùng bột đại hoàng hòa vào nước làm thành dạng nhão, bôi vào nơi bị bệnh.

Dùng đại hoàng để trị bỏng lửa

Bạn dùng đại hoàng (sao cháy) nghiền thành bột mịn, sau đó thoa vào vết thương hoặc trộn đều với dầu khuynh diệp, bôi vào nơi bị bỏng nhẹ.

Trị đau bộ phận sinh dục ở phụ nữ

Bạn dùng 40g đại hoàng, 1 thăng giấm sắc để uống.

Trị mắt đau, mắt đỏ nghiêm trọng

Bạn dùng tứ vật thang với đại hoàng sắc rượu uống.

Trị chảy máu chân răng, hôi miệng

Bạn dùng đại hoàng (ngâm với nước vo gạo cho mềm) và sinh địa hoàng. Bạn xắt hai vị 1 lát, hợp cả hai thứ dán lên chỗ đau. Khi dùng, bạn nên kiêng nói chuyện, sau 1 đêm là khỏi. Nếu chưa khỏi bạn hãy làm lại.

Trị mụn nhọt sưng nóng đỏ

Bạn dùng bột đại hoàng trộn với giấm, bôi vào vết mụn. Khi khô thì bạn thay cái mới, sử dụng thuốc cho đến khi khỏi.

Trị sưng vú

Bạn dùng đại hoàng, phấn thảo, mỗi thứ 40g, tán thành bột, nấu với rượu ngon thành cao. Khi dùng, bạn bôi thuốc lên miếng vải và dán vào chỗ sưng. Trước khi dán, bạn phải uống 1 muỗng với rượu nóng.

Liều dùng của đại hoàng có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đại hoàng có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ của bạn để tìm ra liều dùng thích hợp.

Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

  • Chiết xuất
  • Bột
  • Si rô
  • Thuốc viên
  • Rượu thuốc
Tác dụng phụ của Đại hoàng

Đại hoàng có thể gây ra một số tác dụng phụ như:

  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng;
  • Nước tiểu đổi màu, tiểu ra máu, bệnh albumin niệu;
  • Giảm hấp thụ vitamin và khoáng chất, mất cân bằng nước và điện sinh.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.