Fucidin H

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Acid fusidic, Hydrocortisone acetate
Dạng bào chế
Kem bôi ngoài da
Dạng đóng gói
Hộp 1 tuýp 15g
Sản xuất
Leo Laboratories., Ltd - AI LEN
Số đăng ký
VN-5148-07
Chỉ định khi dùng Fucidin H
Fucidin được chỉ định để điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu trùng, liên cầu trùng và các vi sinh vật khác nhạy cảm với Fucidin. Chỉ định quan trọng nhất là : chốc, viêm nang lông, vết thương nông, bệnh nấm do Corynebacterium minutissimum, nhọt, viêm nang râu, vết thương do chấn thương hoặc phẫu thuật, vết bỏng, cụm nhọt, viêm tuyến mồ hôi, vết loét do giãn tĩnh mạch, viêm quanh móng, và trứng cá thường.Dược lực học
Fucidin là thuốc kháng khuẩn tại chỗ sử dụng ngoài da, có hoạt chất chính là acid fucidic có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusinadines.
Fucidin có tác dụng diệt khuẩn chủ yếu trên các mầm bệnh vi khuẩn thường gây các nhiễm trùng ngoài da.
Dược động họcAcid fusidic có đặc tính đồng thời thân nước và thân mỡ nên thấm rất tốt vào da, tới những lớp sâu của da và hiện diện trong tất cả các lớp mô da và dưới da.
Fusidin thích hợp cho những trường hợp nhiễm trùng da ở nông và sâu. Fusidin dạng kem và thuốc mỡ khi sử dụng không vấy thuốc trên da, không làm vấy bẩn.
Cách dùng Fucidin H
Kem và thuốc mỡ.
Thoa Fucidin lên vùng thương tổn 2-3 lần/ngày, thường dùng trong 7 ngày, ngoại trừ điều trị trứng cá, thời gian điều trị cần lâu hơn tùy theo bản chất của bệnh này. Có thể băng hoặc không băng vùng thương tổn.
Tác dụng phụ của Fucidin H
Fucidin được dung nạp rất tốt. Có một tần suất rất nhỏ xảy ra phản ứng tăng mẫn cảm với thuốc.
Đề phòng khi dùng Fucidin H
Chỉ dùng ngoài da, không bôi lên mắt, thời gian điều trị nên giới hạn trong vòng 7 ngày, ngoại trừ trường hợp điều trị mụn trứng cá, để tránh hiện tượng chọn lọc chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Hydrocortisone acetate

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Hydrocortisone
Chỉ định khi dùng Hydrocortisone acetate
- Liệu pháp thay thế hormon ở người suy vỏ thượng thận.
- Điều trị ngắn hạn trong các bệnh lý xương khớp: Viêm xương khớp, viêm khớp do thấp & do các nguyên nhân khác.
Cách dùng Hydrocortisone acetate
- Suy vỏ thượng thận: Tiêm IM, IV hoạc truyền IV khởi đầu 100 mg - 500 mg tuỳ theo mức độ bện. Giảm liều cho trẻ em và trẻ sơ sinh không nên dưới 25 mg/ngày và tối đa 15 mg/kg/ngày.
- Bệnh xương khớp: Người lớn 5 - 25 mg liều duy nhất, tiêm trong hoặc quanh khớp, liều 125 - 250 mg/ngày tiêm sâu vào cơ mông. Trẻ 7 - 14 tuổi 50 - 75 mg, 2 - 6 tuổi 25 - 50 mg, 3 tháng đến 1 tuổi 25 mg. Liều duy nhất tiêm quanh khớp.
Chống chỉ định với Hydrocortisone acetate
Loét tá tràng hay dạ dày, loãng xương, suy thận, tăng HA nặng, thủy đậu, lao tiến triển, 3 tháng đầu thai kỳ.
Tương tác thuốc của Hydrocortisone acetate
Thuốc uống trị tiểu đường, thuốc chống đông máu, salicylate, thuốc lợi tiểu.
Tác dụng phụ của Hydrocortisone acetate
Ðau khớp, cao HA, suy vỏ tuyến thượng thận, loãng xương, tăng acid dạ dày, loét dạ dày.
Đề phòng khi dùng Hydrocortisone acetate
Lao tiềm ẩn, tiểu đường. Nên cung cấp K khi điều trị kéo dài.