Gefitinib

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Gefitinib

Gefitinib được dùng để điều trị ung thư phổi. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Gefitinib làm mất hiệu lực một protein nhất định (một enzyme là tyrosine kinase).

Dùng gefitinib đường uống một lần một ngày, kèm thức ăn hoặc không, hoặc theo chỉ dẫn.

Các thuốc làm giảm hoặc hoặc ngăn tiết hoàn toàn axit dạ dày (ví dụ, các thuốc ức chế bơm proton/PPI, thuốc chẹn H2, thuốc kháng axit) có thể làm giảm sự hấp thụ gefitinib. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của gefitinin. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ một trong các thuốc này.

Dùng thuốc đều đặn đầy đủ để phát huy hiệu quả tối đa của thuốc. Để dễ nhớ, hãy uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Báo với bác sĩ nếu tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Gefitinib

Liu thông thường dùng cho người ln bị khối tế bào ung thư lớn ở phổi

  • 250 mg đường uống kèm thức ăn hoặc không.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Gefitinib những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống: 250 mg.
Thận trọng khi dùng Gefitinib

Trước khi dùng gefitinib, bạn nên:

  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với gefitinib hoặc bất kỳ thuốc nào khác.
  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ biết về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng như thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin, thực phẩm bổ sung, và thảo dược. Đặc biệt là: thuốc chống đông như warfarin (Coumadin); thuốc kháng nấm như itraconazole (Sporanox), ketoconazole (Nizoral), và voriconazole (Vfend); carbamazepine (Carbatrol, Equetro, Tegretol); amiodarone (Cordarone, Pacerone); clarithromycin (Biaxin); diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac); erythromycin (E.E.S, E-Mycin, Erythrocin); fluvoxamine (Luvox); thuốc cho chứng ợ nóng và loét như cimetidine (Tagamet), famotidine (Pepcid), nizatidine (Axid), và ranitidine (Zantac); metoprolol (Lopressor, Toprol XL); rifabutin (Mycobutin); rifampin (Rifadin, Rimactane); thuốc điều trị virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) như indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), và ritonavir (Norvir, trong Kaletra); nefazodone; phenobarbital; phenytoin (Dilantin); verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan); và vinorelbine (Navelbine). Nhiều thuốc khác có thể tương tác với gefitinib, nên hãy báo cho bác sĩ biết về tất cả các thuốc bạn đang dùng, kể cả các thuốc không có trong danh sách này. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận để tìm tác dụng phụ.
  • Báo cho bác sĩ biết về các loại thảo dược bạn đang dùng, đặc biệt là cây ban (St. John).
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc từng bị xơ phổi (sẹo phổi), hoặc bệnh gan hoặc thận.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc dự định mang thai. Bạn nên dùng các biện pháp tránh thai để ngừa thai trong khi điều trị với gefitinib và trong một thời gian sau khi ngưng dùng thuốc. Nếu bạn có thai khi đang dùng gefitinib, hãy gọi cho bác sĩ. Gefitinib có thể gây hại đến thai nhi và làm tăng nguy cơ sẩy thai.
  • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang cho con bú. Bạn không nên cho con bú khi đang dùng gefitinib.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Gefitinib

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh gan;
  • Bệnh thận;
  • Vấn đề hô hấp, bệnh phổi khác ngoài ung thư phổi;
  • Nếu bạn dùng thuốc chống đông máu (Warfarin, Coumadin, Jantoven).
Tác dụng phụ của Gefitinib

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào dưới đây từ gefitinib:

  • Phản ứng dị ứng (bao gồm khó thở; có thắt khí quản; sưng môi, lưỡi, hoặc ở mặt; hoặc phát ban);
  • Vấn đề về phổi (khó thở, thở gấp, ho nhiều, sốt, đau ngực);
  • Buồn nôn, nôn, chán ăn, hoặc tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng;
  • Đau hoặc ngứa mắt.

Các tác dụng phụ khác, ít nghiêm trọng hơn có thể xảy ra. Tiếp tục dùng gefitinib và gặp bác sĩ nếu bạn gặp:

  • Buồn nôn nhẹ đến vừa, nôn mửa, chán ăn, hoặc tiêu chảy;
  • Phát ban da, khô da, ngứa, hoặc mụn trứng cá;
  • Suy nhược.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.