Gleniguard

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Các vitamin E, C, Beta Carotene, Các nguyên tố vi lượng Kẽm, Selen, Đồng, Mangan, Magnesi
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Glenmark Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Glenmark Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-6169-08

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Beta Carotene

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
    Tác dụng của Beta carotene

    Beta-carotene được sử dụng để làm giảm triệu chứng hen suyễn gây ra bởi vậ động; để ngăn ngừa ung thư, bệnh tim, đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng (AMD); điều trị AIDS, nghiện rượu, bệnh Alzheimer’s, trầm cảm, động kinh, đau đầu, ợ nóng, huyết áp cao, vô sinh, bệnh Parkinson, bệnh viêm khớp dạng thấp, tâm thần phân liệt, và rối loạn da bao gồm bệnh vẩy nến và bệnh bạch biến.

    Beta-carotene cũng được sử dụng điều trị suy dinh dưỡng (thiếu ăn), giảm nguy cơ tử vong và bệnh quáng gà trong thời kỳ mang thai, cũng như tiêu chảy và sốt sau khi sinh.

    Ở những người dễ dàng bị cháy nắng, bao gồm cả những người có bệnh di truyền được gọi là protoporphyria erythropoietin (EPP), sử dụng beta-carotene để giảm nguy cơ bị cháy nắng.

    Beta-carotene được chuyển thành vitamin A, một chất dinh dưỡng thiết yếu. Nó có tác dụng chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.

    Sử dụng beta-carotene theo chỉ dẫn của bác sĩ. Kiểm tra nhãn trên thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác.

    Hãy dùng beta-carotene với thức ăn hoặc sữa.

    Hãy dùng beta-carotene thường xuyên để nhận được những lợi ích tốt nhất. Dùng beta-carotene tại cùng một thời điểm mỗi ngày sẽ giúp bạn không phải bỏ sót liều.

    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Cách dùng Beta carotene

    Liều lượng beta carotene sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau. Thực hiện theo đơn thuốc của bác sĩ hoặc các chỉ dẫn trên nhãn. Các thông tin sau đây chỉ bao gồm các liều trung bình của beta carotene. Nếu liều của bạn là khác nhau, không thay đổi trừ khi bác sĩ của bạn sẽ cho bạn biết phải làm như vậy.

    Số lượng thuốc mà bạn dùng phụ thuộc vào sức mạnh của thuốc. Ngoài ra, số liều bạn uống mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều, và độ dài thời gian bạn dùng thuốc phụ thuộc vào các vấn đề y tế.

    Sử dụng để bổ sung chế độ ăn uống:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén): Người lớn và thanh thiếu niên: 6-15 milligram (mg) beta-carotene (tương đương 10.000 đến 25.000 đơn vị vitamin A) mỗi ngày.

    Đối với các chế độ khác:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén):

    Để điều trị hoặc ngăn chặn phản ứng với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân bị protoporphyria erythropoietic: Người lớn và thanh thiếu niên 30-300 miligram (mg) beta-carotene (tương đương 50.000 đến 500.000 đơn vị vitamin A) một ngày.

    Để điều trị hoặc ngăn chặn phản ứng đối với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân với polymorphous light eruption: Người lớn và thanh thiếu niên-75-180 mg beta-carotene (tương đương với 125.000 đến 300.000 đơn vị vitamin A) một ngày.

    Nếu bạn có nồng độ vitamin A trong máu cao, cơ thể của bạn sẽ ít chuyển đổi beta-carotene thành vitamin A.

    Để bổ sung chế độ ăn uống:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén nhai): Trẻ em: 3-6 mg beta-carotene (tương đương với 5.000 đến 10.000 đơn vị vitamin A hoạt động) mỗi ngày.

    Đối với các chế độ khác:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén):

    Để điều trị hoặc ngăn chặn phản ứng đối với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân bị protoporphyria erythropoietic: Trẻ em 30-150 mg beta-carotene (tương đương 50.000 đến 250.000 đơn vị vitamin A hoạt động) một ngày.

    Để điều trị hoặc ngăn chặn một phản ứng đối với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân bị polymorphous light eruption: Trẻ em 30-150 mg beta-carotene (tương đương 50.000 đến 250.000 đơn vị vitamin A hoạt động) một ngày.

    Beta carotene có những dạng và hàm lượng sau:

    Viên nang mềm dùng đường uống:

    • Caro-25: 25.000 đơn vị;
    • B-Caro-T: 15 mg;
    • Caroguard: 15 mg.
    Thận trọng khi dùng Beta carotene

    Một số điều kiện y tế có thể tương tác với beta-carotene. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ điều kiện y tế, đặc biệt là nếu có những điều sau đây áp dụng cho bạn:

    • Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.
    • Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa, và các thảo dược bổ sung.
    • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các chất khác.
    • Nếu bạn sử dụng liều lượng lớn các vitamin.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ.

    Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

    • A= Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.
    Tương tác thuốc của Beta carotene

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    Thuốc dùng để hạ cholesterol (Statins) tương tác với beta-caroten: dùng chung beta-carotene với selenium, vitamin C, vitamin E có thể làm giảm hiệu quả của một số thuốc dùng để hạ cholesterol. Chưa có nghiên cứu cho thấy beta-carotene làm giảm hiệu quả của một số thuốc dùng để hạ cholesterol.

    Một số loại thuốc dùng để hạ cholesterol bao gồm atorvastatin (Lipitor), fluvastatin (Lescol), lovastatin (Mevacor), và pravastatin (Pravachol).

    Niacin tương tác với beta-caroten: dùng beta-carotene cùng với vitamin E, vitamin C và selen có thể giảm một số tác dụng có lợi của niacin. Niacin có thể làm tăng các cholesterol tốt. Dùng beta-carotene cùng với các vitamin khác có thể làm giảm các cholesterol tốt.

    Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

    • Rối loạn ăn uống;
    • Bệnh thận;
    • Bệnh gan – Những điều kiện này có thể gây ra nồng độ máu cao do beta-carotene, có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
    Tác dụng phụ của Beta carotene

    Ngoài những tác dụng mong muốn của nó, thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Mặc dù không phải tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra, tuy nhiên nếu xảy ra cần phải có sự trợ giúp y tế.

    Một số tác dụng phụ có thể xảy ra mà không cần phải chăm sóc y tế. Các tác dụng phụ có thể mất đi trong quá trình điều trị vì cơ thể bạn sẽ có các điều chỉnh. Ngoài ra, bác sĩ có thể nói với bạn về cách để ngăn ngừa hoặc làm giảm một số tác dụng phụ. Kiểm tra với bác sĩ nếu bất kỳ các tác dụng phụ tiếp tục gây khó chịu hoặc nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào.

    Các tác dụng phụ phổ biến:

    • Vàng da lòng bàn tay, bàn tay hay bàn chân, ở mặt (điều này có thể là dấu hiệu cho lượng beta-carotene dùng để bổ sung quá cao);
    • Bệnh hiếm;
    • Bệnh tiêu chảy;
    • Chóng mặt;
    • Đau khớp;
    • Chảy máu bất thường hoặc bầm tím.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.