Glucose 10%

Nhóm thuốc
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Thành phần
Dextrose monohydrate 10g hoặc Dextrose anhydrous 9,091g
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm truyền
Dạng đóng gói
Chai nhựa 100ml, 200ml, 500ml dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Hàm lượng
100ml, 250ml, 500ml
Sản xuất
Công ty CP Otsuka OPV - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-12014-10
Tác dụng của Glucose 10%
Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do ỉa chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết. Khi làm test dung nạp glucose, thì dùng glucose theo đường uống. Các dung dịch glucose còn được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác.
Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch có thể thực hiện qua tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm lớn hơn. Chỉ định dùng qua đường tĩnh mạch ngoại vi khi chỉ cần nuôi dưỡng bệnh trong một thời gian ngắn hoặc khi bổ trợ thêm cho nuôi dưỡng theo đường tiêu hóa hoặc khi người bệnh có nhiều nguy cơ tai biến nếu truyền qua đường tĩnh mạch trung tâm. Các tĩnh mạch ngoại vi dễ bị viêm tắc, nhất là khi dung dịch có độ thẩm thấu lớn hơn 600 mOsm/lít, do đó không nên truyền vào tĩnh mạch ngoại vi các dịch truyền có nồng độ glucose cao hơn 10%. Phải truyền các dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh suy dinh dưỡng hoặc có tăng chuyển hóa, theo đường tĩnh mạch trung tâm, vì ở đấy dung dịch glucose được pha loãng nhanh hơn.
Không được truyền dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh bị mất nước vì tình trạng mất nước sẽ nặng thêm do bị lợi niệu thẩm thấu.
Điều trị glucose cho người bệnh suy dinh dưỡng, hoặc người bệnh rối loạn chuyển hóa do stress sau mổ phải bắt đầu từ từ do khả năng sử dụng glucose của người bệnh tăng lên dần dần. Nhiều người bệnh được nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền bị tăng đường huyết. Cần phải xác định nguyên nhân và điều chỉnh bằng các biện pháp không phải insulin trước khi sử dụng insulin nếu có thể được. Cần truyền tốc độ đều đều không ngừng đột ngột, tránh thay đổi đường huyết. Tuy insulin làm tăng tác dụng nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền, nhưng vẫn cần phải thận trọng khi dùng để tránh nguy cơ hạ đường huyết và do insulin làm tăng lắng đọng acid béo ở các mô dự trữ mỡ khiến cho chúng ít vào được các đường chuyển hóa quan trọng. Nếu cần thiết, có thể tiêm insulin vào dưới da hoặc vào tĩnh mạch, hoặc cho thêm vào dịch truyền nuôi dưỡng. Một khi người bệnh đã ổn định với một liều insulin nhất định thì tiêm insulin riêng rẽ sẽ có lợi hơn về kinh tế; tránh lãng phí phải bỏ dịch truyền khi cần thay đổi liều insulin. Dùng insulin người là tốt nhất vì ít ảnh hưởng đến miễn dịch nhất. Liều dùng insulin là theo kinh nghiệm và điều kiện thực tế (ví dụ có thể dùng một nửa hoặc một phần ba liều cần dùng ngày hôm trước cùng với dịch truyền nuôi dưỡng hàng ngày). Cần tôn trọng các bước chuẩn bị và pha dịch truyền để giảm thiểu biến động hoạt tính của insulin do hiện tượng hấp phụ gây ra.
Chỉ định khi dùng Glucose 10%
– Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể. – Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mạn, thuốc ngủ, ngộ độc do cyanide,sốc, viêm gan hoặc xơ gan. – Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật. – Phòng ngừa và điều trị chứng nhiễm ceton huyết trong các trường hợp suy dinh dưỡng. – Dùng cho chứng giảm dextrose huyết
Cách dùng Glucose 10%
– Truyền dung dịch DEXTROSE qua tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm.– Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh.– Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.– Liều dextrose tối đa khuyên dùng là 500 – 800mg cho 1kg thể trọng trong 1 giờ
Thận trọng khi dùng Glucose 10%
– Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.
– Không truyền dung dịch dextrose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết hoặc tắc nghẽn.
– Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch DEXTROSE có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY:
Chưa thấy dung dịch tiêm truyền DEXTROSE 10% ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy sau khi tiêm truyền.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Phụ nữ có thai chỉ dùng DEXTROSE khi thật cần thiết.
– DEXTROSE an toàn đối với phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Glucose 10%
– Người bệnh không dung nạp được dextrose.
– Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tuỷ sống, người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não.
– Tình trạng mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ chất điện giải.
– Tình trạng ứ nước.
– Kali huyết hạ, hôn mê tăng thẩm thấu, nhiễm toan.
– Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Tác dụng phụ của Glucose 10%
– Thường gặp: đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
– Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
– Hiếm gặp: mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh).
– Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản Glucose 10%
Không bảo quản glucose ở nhiệt độ trên 25 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dextrose monohydrate

Nhóm thuốc
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Thành phần
Dextrose monohydrate
Dược lực của Dextrose monohydrate
Dextrose là tên của một loại đường đơn được làm từ ngô và giống hệt về mặt hóa học với glucose , hoặc đường trong máu.
Dextrose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Dextrose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Dextrose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết.
Dược động học của Dextrose monohydrate
– Dextrose được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêm tĩnh mạch.
– Sau khi vào cơ thể, dextrose chuyển hóa thành carbon dioxide và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Chỉ định khi dùng Dextrose monohydrate
– Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể. – Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mạn, thuốc ngủ, ngộ độc do cyanide,sốc, viêm gan hoặc xơ gan. – Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật. – Phòng ngừa và điều trị chứng nhiễm ceton huyết trong các trường hợp suy dinh dưỡng. – Dùng cho chứng giảm dextrose huyết
Cách dùng Dextrose monohydrate
– Truyền dung dịch DEXTROSE qua tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm.– Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh.– Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.– Liều dextrose tối đa khuyên dùng là 500 – 800mg cho 1kg thể trọng trong 1 giờ
Thận trọng khi dùng Dextrose monohydrate
– Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.
– Không truyền dung dịch dextrose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết hoặc tắc nghẽn.
– Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch DEXTROSE có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY:
Chưa thấy dung dịch tiêm truyền DEXTROSE 10% ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy sau khi tiêm truyền.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Phụ nữ có thai chỉ dùng DEXTROSE khi thật cần thiết.
– DEXTROSE an toàn đối với phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Dextrose monohydrate
– Người bệnh không dung nạp được dextrose.
– Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tuỷ sống, người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não.
– Tình trạng mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ chất điện giải.
– Tình trạng ứ nước.
– Kali huyết hạ, hôn mê tăng thẩm thấu, nhiễm toan.
– Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Tác dụng phụ của Dextrose monohydrate
– Thường gặp: đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
– Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
– Hiếm gặp: mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh).
– Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.