CƠ CHẾ TÁC DỤNG Glucosamine là thành phần chính của GOLSAMIN. Glucosamine có những tác dụng sau đây: Hoạt tính chuyển hoá dinh dưỡng khớp do kích thích đồng hoá các mô xương sụn nhờ cơ chế: - Kích thích sinh tổng hợp các mucopolysachadrid (là thành phần thiết yếu của nền sụn) - Cải thiện sự thu nhận calci vào xương. Hoạt tính làm trơn nhờ: - Cải thiện độ nhớt của hoạt dịch. - Làm tăng sản xuất hoạt dịch. Đặc biệt Golsamin có hiệu lực trong mọi thể của bệnh thoái hoá xương-khớp, như hư khớp và viêm xương-khớp, cả cấp tính và mãn tính với các tác dụng điều trị sau đây: - Ức chế và làm giảm quá trình thoái hoá khớp - Cải thiện chức năng của khớp - Làm giảm hoặc mất hẳn cơn đau khớp (Có thể dùng lâu dài mà không gây rối loạn dạ dày) Chỉ định: Trong mọi thể của bệnh thoái hoá xương khớp. Hư xương khớp nguyên phát và thứ phát như: Hư đốt sống cổ, hư khớp háng, viêm khớp bán cấp và mãn tính, loãng xương.
Cách dùng Golsamin caps
Uống 2 viên x 2 lần/ngày. Nên uốc trước bữa ăn 15 phút. Trường hợp hư khớp nghiêm trọng: Dùng 2 viên x 3 lần/ngày, duy trì điều trị 3-4 tháng. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Chống chỉ định với Golsamin caps
Quá mẫn cảm với thành pphần Glucosamin sulfate hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Đề phòng khi dùng Golsamin caps
Thận trọng dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Dùng Golsamin caps theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Glucosamine
Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Glucosamine
Dược lực của Glucosamine
Glucosamine tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp.
Tác dụng của Glucosamine
Glucosamine là một amino-monosaccharide, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharide, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamine sulfate đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxide phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamine còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất calci của xương. Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamine không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển. Ðó là thuốc tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp.
Chỉ định khi dùng Glucosamine
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, thoái hóa cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Cách dùng Glucosamine
Hội chứng thoái khớp nhẹ và trung bình: 2 viên 2 lần/ngày. Bệnh nặng: điều trị ban đầu trong vòng 8 tuần với 2 viên 2 lần/ngày trong vòng 2 tuần đầu, sau đó duy trì 2 viên 2 lần/ngày trong 6 tuần tiếp theo. Ðiều trị duy trì: trong vòng 3-4 tháng sau: 2 viên 2 lần/ngày. Uống thuốc 15 phút trước bữa ăn.
Thận trọng khi dùng Glucosamine
Glucosamine không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Ðiều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Thuốc dùng trong thời kỳ có thai cần thận trọng và theo dõi của bác sỹ. Glucosamine là thuốc điều trị nguyên nhân nên tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần, vì vậy nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm trong những ngày đầu.
Chống chỉ định với Glucosamine
Dị ứng với glucosamine sulfate.
Tác dụng phụ của Glucosamine
Hiếm gặp, nhìn chung rất nhẹ, thoảng qua.
Đề phòng khi dùng Glucosamine
- Không nên dùng cho phụ nữ có thai hoặc dự định có thai & cho trẻ - Cần theo dõi đường huyết thường xuyên trên bệnh nhân đái tháo đường.