- Vệ sinh hàng ngày vùng kín phụ nữ hay nam giới, đặc biệt đối với phụ nữ sau khi sinh, hành kinh, bệnh khí hư, viêm ngứa đường sinh dục. - Vệ sinh tay, sát trùng da, mụn, ngứa lở, rôm sảy, nấm kẽ tay chân.
Cách dùng Gynapax
Ðổ dung dịch thuốc vào lòng bàn tay rồi cho vào một ít nước, xoa nhẹ vùng kín hay vùng da bị bệnh, sau đó rửa lại bằng nước sạch (dùng như xà bông nước). Dùng 2 - 3 lần/ngày
Chống chỉ định với Gynapax
Tác dụng có hại không đáng kể khi bôi thuốc có nồng độ 5% hoặc ít hơn lên các vùng da nguyên vẹn. Có thể thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiễm độc acid boric cấp hay mạn, như: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Da: Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc. Thần kinh trung ương: Kích thích sau đó bị ức chế, sốt. Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn: Ngừng bôi thuốc mỡ acid boric lên da khi có kích ứng tại chỗ bôi. Ngừng thuốc khi có các tác dụng không mong muốn.
Tác dụng phụ của Gynapax
Có thể khi gây kích ứng da & niêm mạc âm đạo
Dùng Gynapax theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Boric acid
Nhóm thuốc
Thuốc sát khuẩn
Thành phần
Acid boric
Dược lực của Boric acid
Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ.
Dược động học của Boric acid
Acid boric được hấp thu qua đường tiêu hoá, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ, phần còn lại có thể bài tiết trong vòng 5 - 7 ngày.
Tác dụng của Boric acid
Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn, có hiệu lực va ít độc hơn.
Chỉ định khi dùng Boric acid
Mắt: sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt. Dung dịch acid boric trong nước được dùng để rửa cho sạch, làm dễ chịu và dịu mắt bị kích ứng và cũng dùng để loại bỏ dị vật trong mắt. Tai: phòng viêm tai (ở người đi bơi). Tại chỗ: dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó hcịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác. Thuốc cũng được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm trên bề mặt, tuy nhiên hiệu quả tác dụng chưa được rõ lắm. Có thể dùng để vệ sinh trong sản phụ khoa. Ngày nay ít dùng trong điều trị taị chỗ bệnh da. Acid boric và natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da.
Cách dùng Boric acid
Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt dưới 1 - 2 lần/ngày. Có dung dịch acid boric dùng để rửa mắt: Dùng một cốc rửa mắt để đưa dung dịch vào mắt. Chú ý tránh để nhiễm bẩn vành và mặt trong của cốc. Ðể rửa mắt bị kích ứng và để loại bỏ vật lạ trong mắt, đổ dung dịch đầy thể tích cốc, rồi áp chặt vào mắt. Ngửa đầu về phía sau, mắt mở rộng, đảo nhãn cầu để đảm bảo cho mắt được ngâm kỹ với dung dịch rửa. Cốc rửa mắt phải tráng với nước sạch ngay trước và sau khi sử dụng. Nếu dung dịch acid boric rửa mắt bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ. Cần nhắc nhở người bệnh để dung dịch acid boric rửa mắt xa tầm với của trẻ em. Tai: Nhỏ 2 - 4 giọt vào tai. Dùng ngoài da: Bôi lên da, 3 - 4 lần/ngày. Không nên tự dùng thuốc mỡ acid boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần.
Thận trọng khi dùng Boric acid
Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột. Ðã có trường hợp bị ngộ độc nặng, thậm chí tử vong sau khi dùng tại chỗ một lượng lớn acid boric (dạng bột, thuốc mỡ, dung dịch). Nguy cơ nhiễm độc toàn thân do bôi tại chỗ tùy thuộc nồng độ, thời gian dùng thuốc và tuổi người bệnh. Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng mỡ acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi. Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt. Thời kỳ mang thai Tránh dùng cho người mang thai. Chưa có thông tin nào nói về khả năng gây độc cho bào thai và người mang thai. Thời kỳ cho con bú Không có thông tin nào nói về độc tính của thuốc khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.
Chống chỉ định với Boric acid
Mẫn cảm với acid boric. Không bôi lên chỗ da bị viêm.
Tương tác thuốc của Boric acid
Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm. Ở nồng độ gần bão hoà, dung dịch acid boric với acid salicylic, dung dịch acid boric tạo tủa borosalicylat.
Tác dụng phụ của Boric acid
Tác dụng có hại không đáng kể khi bôi thuốc có nồng độ 5% hoặc ít hơn lên các vùng da nguyên vẹn. Có thể thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiễm độc acid boric cấp hay mạn, như: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Da: Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc. Thần kinh trung ương: Kích thích sau đó bị ức chế, sốt. Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn: Ngừng bôi thuốc mỡ acid boric lên da khi có kích ứng tại chỗ bôi. Ngừng thuốc khi có các tác dụng không mong muốn.
Quá liều khi dùng Boric acid
Triệu chứng: khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 - 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật. Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc. Điều trị: chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Dùng than hoạt và thuốc tẩy xổ cũgn có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da. Dùng các dung dịch điện giải thích hợp. Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn. Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.
Bảo quản Boric acid
Acid boric bền ngoài không khí. Dung dịch acid boric cần để trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ phòng. Để xa tầm với của trẻ em.