Hao wa wa

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Paracetamol, Amantadine HCl, Caffein, Chlorpheniramine Maleat
Dạng bào chế
Cốm
Dạng đóng gói
Hộp 12 gói
Sản xuất
Sunstone (Tang Shan) Pharmaceutical Co., Ltd - TRUNG QUỐC
Đăng ký
Yunnan Dongjun Pharmaceutical Co., Ltd.
Số đăng ký
VN1-258-10

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Paracetamol

    Nhóm thuốc
    Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
    Thành phần
    Paracetamol 325mg
    Dược lực của Paracetamol
    Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
    Dược động học của Paracetamol
    - Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
    - Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
    - Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N - acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
    - Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
    Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N - acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N - acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
    Tác dụng của Paracetamol
    Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
    Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
    Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
    Chỉ định khi dùng Paracetamol
    - Điều trị các triệu chứng đau trong các trường hợp: đau đầu, đau nửa đầu, đau răng, đau nhức do cảm cúm, đau họng, đau nhức cơ xương, đau do viêm khớp, đau sau khi tiêm ngừa hay nhổ răng.- Hạ sốt ở bệnh nhân bị cảm hay những bệnh có liên quan đến sốt.Tính chất:Acetaminophen là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt bình thường. Ở liều điều trị, hiệu quả giảm đau, hạ sốt tương đương Aspirin nhưng Acetaminophen ít tác động đến hệ tim mạch và hệ hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày. Acetaminophen hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian bán thải là 1,25 - 3 giờ. Thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận.
    Cách dùng Paracetamol
    - Cách mỗi 6 giờ uống một lần.- Trẻ em từ  6 đến 12 tuổi: uống 1 viên/ lần.- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 ½ viên/ lần.Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.Lưu ý: 
    * Liều tối đa/24 giờ: - Đối với trẻ em: uống không quá 5 lần/ ngày.* Không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc mà cần có ý kiến bác sĩ khi:                           - Có triệu chứng mới xuất hiện.                           - Sốt cao (39,5oC) và kéo dài hơn 3 ngày hoặc tái phát.                           - Đau nhiều và kéo dài hơn 5 ngày.
    QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ: Quá liều Acetaminophen do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Acetaminophen (7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.Biểu hiện của quá liều Acetaminophen: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.Biểu hiện của ngộ độc nặng Acetaminophen: ban đầu kích thích nhẹ, kích động và mê sảng. Tiếp theo là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh và nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn.Cách xử trí: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều Acetaminophen.Khi nhiễm độc Acetaminophen nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
    Thận trọng khi dùng Paracetamol
    Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
    Người bị phenylceton - niệu (nghĩa là thiếu hụt gan xác định tình trạng của phenylalamin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hoá trong dạ dày ruột thành phenylalamin sau khi uống.
    Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe doạ tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn cả ở một số người quá mẫn.
    Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
    Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
    Chỉ nên dùng paracetamol cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
    Chống chỉ định với Paracetamol
    Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
    Tương tác thuốc của Paracetamol
    Uống dài ngày liều cao Acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
    Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
    Các thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin), Isoniazid và các thuốc chống lao có thể làm tăng độc tính đối với gan của Acetaminophen. Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Acetaminophen gây độc cho gan.
    Tác dụng phụ của Paracetamol
    Ít gặp: ban da; buồn nôn, nôn; bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày; giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
    Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
    Quá liều khi dùng Paracetamol
    Biểu hiện:
    Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn hơn paracetamol hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
    Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giừo sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
    Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trungương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm,tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
    Điều trị:
    Khi nhiễm độc nặng điều quan trọng trong điều trị quá liều là điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
    Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol.
    Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol.
    Đề phòng khi dùng Paracetamol
    Đối với người bị phenylceton - niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể nên tránh dùng Acetaminophen với thuốc hoặc thực phẩm có chứa Aspartam. Đối với một số người quá mẫn (bệnh hen) nên tránh dùng Acetaminophen với thuốc hoặc thực phẩm có chứa sulfit. Phải dùng thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, suy giảm chức năng gan và thận. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Acetaminophen, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
    Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
    PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Chưa xác định được tính an toàn của Acetaminophen đối với thai nhi khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Do đó, chỉ nên dùng thuốc ở người mang thai khi thật cần thiết. Nghiên cứu ở người mẹ cho con bú, dùng Acetaminophen không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.
    LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
    Bảo quản Paracetamol
    Bảo quản thuốc ở dưới 40 độ C, tốt nhất là 15 - 30 độ C, tránh để đông lạnh dung dịch hoặc dịch treo uống.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Amantadine

    Nhóm thuốc
    Thuốc hướng tâm thần
    Tác dụng của Amantadine

    Amantadine được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị cúm A. Nếu bạn mắc bệnh cúm, thuốc này có thể giúp làm giảm các triệu chứng và rút ngắn thời gian mắc bệnh để bạn hồi phục tốt hơn. Việc dùng amantadine khi bạn đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm sẽ giúp bạn ngăn ngừa nhiễm cúm. Đây là một loại thuốc kháng virus, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của virus cúm. Thuốc này không phải là vắc xin. Để làm giảm nguy cơ mắc bệnh cúm, việc tiêm phòng cúm mỗi năm một lần vào đầu mỗi mùa cúm, nếu có thể, là rất quan trọng.

    Dựa trên khuyến cáo từ Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) tại Mỹ, amantadine không nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa cúm A bởi vì những loại cúm A hiện tại ở Mỹ và Canada đã đề kháng với thuốc này. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

    Amantadine cũng còn được dùng để điều trị bệnh Parkinson, cũng như điều trị các tác dụng phụ gây ra bởi thuốc (như triệu chứng ngoại tháp do thuốc gây ra), hóa chất, và các loại bệnh khác. Trong các trường hợp này, amantadine có thể giúp bạn cải thiện sự vận động và khả năng tập luyện. Để điều trị những tình trạng này, amantadine hoạt động bằng cách làm phục hồi sự cân bằng của các chất hóa học tự nhiên (chất dẫn truyền thần kinh) ở trong não.

    Dùng thuốc này bằng đường uống kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường một hoặc hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đang dùng thuốc này hai lần mỗi ngày và có vấn đề về giấc ngủ sau khi dùng thuốc, thì hãy dùng liều thứ hai vài giờ trước khi đi ngủ.

    Nếu bạn uống thuốc dạng siro, hãy đo liều lượng thuốc cẩn thận bằng muỗng/ly đo.

    Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng bệnh lý và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Đối với trẻ em, liều lượng thuốc cũng được dựa trên cân nặng. Không được dùng nhiều thuốc hơn chỉ định của bác sĩ.

    Thuốc này hoạt động hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể được duy trì không thay đổi. Vì thế, hãy dùng thuốc này vào các khoảng thời gian cách đều nhau suốt ngày và đêm.

    Nếu bạn đang sử dụng amantadine để điều trị nhiễm virus, hãy bắt đầu dùng thuốc càng sớm càng tốt. Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi chấm dứt đợt điều trị, thậm chí nếu các triệu chứng của bạn biến mất chỉ sau vài ngày. Ngừng dùng thuốc quá sớm có thể dẫn đến tái phát bệnh.

    Đối với bệnh Parkinson, tác dụng của thuốc có thể không được nhận thấy trong vài tuần. Không được dừng thuốc đột ngột bởi vì các triệu chứng và tác dụng phụ có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Bác sĩ có thể giảm dần dần liều lượng thuốc của bạn. Thuốc này cũng có thể không hoạt động tốt sau vài tháng sử dụng.  Hãy thông báo với bác sĩ nếu thuốc không còn hoạt động hiệu quả.

    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Cách dùng Amantadine

    Liều dùng thông thường cho người lớn để dự phòng cúm

    Liều lượng được khuyến cáo thông thường: uống 200 mg mỗi ngày, chia thành 1 đến 2 liều.

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh cúm A

    Liều lượng được khuyến cáo thông thường: uống 200 mg mỗi ngày, chia thành 1 đến 2 liều.

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Parkinson

    Đơn trị liệu:

    Uống 100 mg mỗi ngày hai lần; bắt đầu tác dụng thường trong 48 giờ.

    Đối với những bệnh nhân mắc các bệnh nghiêm trọng hoặc đang dùng các thuốc điều trị bệnh Parkinson khác ở liều lượng cao:

    Liều khởi đầu: 100 mg mỗi ngày một lần.

    Sau 1 đến vài tuần với liều khởi đầu: Liều lượng có thể được tăng lên đến 100 mg đường uống, mỗi ngày 2 lần , nếu cần thiết.

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc phản ứng ngoại tháp.

    Uống 100 mg mỗi ngày hai lần.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em đối với việc dự phòng cúm

    Liều lượng được khuyến cáo thông thường:

    • 1 đến 9 tuổi: uống 4,4 đến 8,8 mg/kg mỗi ngày; không vượt quá 150 mg/ngày.
    • 10 đến 12 tuổi: uống 100 mg, mỗi ngày hai lần.

    Các khuyến cáo của Ủy ban Khuyến cáo về Thực hành tiêm chủng Hoa Kỳ (ACIP) và Viện khoa học trẻ em Hoa Kỳ (AAP) (để làm giảm nguy cơ độc tính):

    • 1 đến 9 tuổi: uống 5 mg/kg mỗi ngày chia làm 2 liều; không vượt quá 150 mg/ngày.
    • 10 tuổi hoặc lớn hơn, nhẹ hơn 40 kg: uống 5 mg/kg mỗi ngày.
    • 10 tuổi hoặc lớn hơn, 40 kg hoặc nặng hơn: uống 100 mg mỗi ngày hai lần.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc cúm A

    Liều lượng được khuyến cáo thông thường:

    • 1 đến 9 tuổi: uống 4,4 đến 8,8 mg/kg mỗi ngày; không vượt quá 150 mg/ngày.
    • 10 đến 12 tuổi: uống 100 mg, mỗi ngày hai lần.

    Các khuyến cáo của Ủy ban Khuyến cáo về Thực hành tiêm chủng Hoa Kỳ (ACIP) và Viện khoa học trẻ em Hoa Kỳ (AAP) (để làm giảm nguy cơ độc tính):

    • 1 đến 9 tuổi: uống 5 mg/kg mỗi ngày chia làm 2 liều; không vượt quá 150 mg/ngày.
    • 10 tuổi hoặc lớn hơn, nhẹ hơn 40 kg: uống 5 mg/kg mỗi ngày.
    • 10 tuổi hoặc lớn hơn, 40 kg hoặc nặng hơn: uống 100 mg mỗi ngày hai lần.

    Amantadine có những dạng và hàm lượng sau:

    Viên nang, đường uống: 100 mg.

    Thận trọng khi dùng Amantadine

    Trước khi dùng amantadine, bạn nên:

    • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với amantadine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
    • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về loại thuốc kê toa hoặc không kê toa mà bạn đang dùng, đặc biệt là benztropine (Cogentin), hydrochlorothiazide kèm với triamterene (Maxzide, Dyazide), thuốc trị bệnh trầm cảm, các loại thuốc khác trị bệnh Parkinson, thuốc trị chứng co thắt ở bao tử hay ruột, chất kích thích, trihexyphenidyl (Artane), và các vitamin.
    • Báo với bác sĩ nếu bạn bị động kinh hoặc bất kỳ tình trạng co giật nào khác, hoặc đã từng bị bệnh tim, thận, gan, suy tim, huyết áp thấp, phát ban da tái phát hoặc bệnh thần kinh.
    • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong thời gian đang dùng amantadine, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Amantadine có thể gây hại đến bào thai.
    • Thuốc này có thể gây kém thị lực; vì vậy hãy cẩn thận khi lái xe hoặc làm những công việc yêu cầu sự tập trung.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

    Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

    • A= Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.

    Amantadine có thể đi vào sữa mẹ gây hại đến em bé. Không được sử dụng thuốc này mà không thông báo với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.

    Tương tác thuốc của Amantadine

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    • Atropine (Atreza, Sal-Tropine).
    • Dicyclomine (Bentyl).
    • Glycopyrrolate (Robinul).
    • Hyoscyamine (Anaspaz, Levbid, Levsin, Nulev).
    • Mepenzolate (Cantil).
    • Methscopolamine (Pamine).
    • Propantheline (Pro-Banthine).
    • Scopolamine (Maldemar, Scopace, Transderm-Scop).
    • Quinine (Qualaquin).
    • Quinidine (Cardioquin, Quinaglute).
    • Thuốc lợi tiểu như triamterene (Dyrenium), hydrochlorothiazide (HCTZ, Dyazide, HydroDiuril, Hyzaar, Lopressor, Vasoretic, Zestoretic).
    • Các thuốc phenothiazine như prochlorperazine (Compazine), thioridazine (Mellaril) và các thuốc khác.

    Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

    • Suy tim sung huyết.
    • Có tiền sử hoặc tái phát bệnh eczema.
    • Có tiền sử động kinh hay co giật.
    • Bệnh gan.
    • Hạ huyết áp.
    • Có tiền sử Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS).
    • Phù nề ngoại biên (sưng phù ở bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân).
      Có tiền sử rối loạn tâm thần – Sử dụng thuốc thận trọng. Vì thuốc có thể làm các tình trạng này trở nên trầm trọng hơn.
    • Bệnh tăng nhãn áp góc đóng, chưa điều trị – Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc mắc tình trạng này.
    • Bệnh thận – Sử dụng thuốc thận trọng. Tác dụng của thuốc có thể tăng lên bởi vì quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
    Tác dụng phụ của Amantadine

    Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban, khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

    Hãy gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

    • Cảm giác thở hụt hơi, thậm chí khi gắng sức nhẹ.
    • Sưng phù, tăng cân nhanh chóng.
    • Cảm giác buồn chán, kích động, hung hăng.
    • Thay đổi hành vi, ảo giác, ý nghĩ tự làm tổn thương bản thân mình.
    • Khó tiểu hoặc bí tiểu.
    • Sốt cao, cứng cơ bắp, lú lẫn, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh hoặc không đều, thở gấp, cảm giác như bất tỉnh.
    • Cử động cơ không ngừng nghỉ ở mắt, lưỡi hàm và cổ.
    • Run rẩy (run không kiểm soát).

    Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

    • Choáng váng, buồn ngủ, đau đầu.
    • Các vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ), các giấc mơ lạ.
    • Cảm giác lo lắng.
    • Buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, chán ăn.
    • Khô miệng, khô mũi.
    • Mất thăng bằng hoặc mất phối hợp.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorpheniramine

    Nhóm thuốc
    Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
    Thành phần
    Chlorpheniramine maleate
    Dược lực của Chlorpheniramine
    Chlorpheniramine là thuốc đối kháng thụ thể H1 histamin.
    Dược động học của Chlorpheniramine
    Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 -60 phút. Sinh khả dụng thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 - 10 lít/kg (trẻ em).
    Thuốc chuyển hoá nhanh và nhiều. Các chất chuyển hoá gồm có desmethyl - didesmethyl - clorpheniramine và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
    Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hoá, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ thấy trong phân.
    Tác dụng của Chlorpheniramine
    Chlorpheniramine là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
    Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
    Chỉ định khi dùng Chlorpheniramine
    Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
    Những triệu chứng dị ứng khác: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh, côn trùng đốt, ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thuỷ đậu.
    Cách dùng Chlorpheniramine
    Viêm mũi dị ứng:
    - Người lớn: bắt đầu uống 4 mg lúc đi ngủ, sau tăng từ từ trong 10 ngày đến 24 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia làm 2 lần, cho đến cuối mùa.
    - Trẻ em (2 - 6 tuổi: uống 1 mg, 4 - 6 giờ một lần, dùng đến 6 mg/ngày.
    - Trẻ em 6 - 12 tuổi: ban đầu uống 2 mg lúc đi ngủ, sau tăng dần dần trong 10 ngày, lên đến 12 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia 1 - 2 lần, dùng cho đến hết mùa.
    Phản ứng dị ứng cấp:12 mg, chia 1 -2 lần uống.
    Phản ứng dị ứng không biến chứng: 5 - 20 mg, tiêm bắp, dưới da hoặc tĩnh mạch.
    Điều trị hỗ trợ trong sốc phản vệ: 10 - 20 mg, tiêm tĩnh mạch.
    Phản ứng dị ứng với truyền máu hoặc huyết tương: 10 - 20 mg, đến tối đa 40 mg/ngày, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Người cao tuổi: dùng 4 mg, chia 2 lần/ngày, thời gian tác dụng có thể tới 36 giờ hoặc hơn, thậm chí cả khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp.
    Thận trọng khi dùng Chlorpheniramine
    Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
    Tác dụng an thần của clorpheniramine tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
    Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rắc rối ở người bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
    Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
    Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
    Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glaucom.
    Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
    Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
    Chống chỉ định với Chlorpheniramine
    Quá mẫn với clorpheniramin hạơc bất cứ thành phần nào của thuốc.
    Người bệnh đang cơn hen cấp.
    Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
    Glaucom góc hẹp.
    Tắc cổ bàng quang.
    Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
    Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
    Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế IMAO.
    Tương tác thuốc của Chlorpheniramine
    Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
    Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin.
    Clorpheniramin ức chế chuyển hoá phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
    Tác dụng phụ của Chlorpheniramine
    TÁc dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng.
    Thường gặp: ngủ gà, an thần, khô miệng.
    Hiếm gặp: chóng mặt, buồn nôn.
    Tác dụng phụ khi tiêm thuốc: có cảm giác như bị châm, đốt hoặc rát bỏng nơi bị tiêm, tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hạ huyết áp nhất thời hoặc khi kích thích thần kinh trung ương.
    Quá liều khi dùng Chlorpheniramine
    Liều gây chết của clorpheniramin khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và truỵ tim mạch, loạn nhịp.
    Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
    Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
    Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
    Đề phòng khi dùng Chlorpheniramine
    - Thận trọng dùng thuốc với bệnh nhân: Glôcôm góc đóng, bí tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt.
    - Phải kiêng rượu khi dùng thuốc.
    - Khi lái xe & vận hành máy không dùng.
    Bảo quản Chlorpheniramine
    Viên nén có tác dụng kéo dài: để nơi khô, mát.
    Siro: để nơi mát và tối.
    Thuốc tiêm: tránh ánh sáng.
    Bảo quản dưới 30 độ C.