Coderin

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Chlorpheniramine, Codeine, Ephedrine
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm TW2 - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-4441-01

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorpheniramine

    Nhóm thuốc
    Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
    Thành phần
    Chlorpheniramine maleate
    Dược lực của Chlorpheniramine
    Chlorpheniramine là thuốc đối kháng thụ thể H1 histamin.
    Dược động học của Chlorpheniramine
    Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 -60 phút. Sinh khả dụng thấp, đạt 25 - 50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 - 10 lít/kg (trẻ em).
    Thuốc chuyển hoá nhanh và nhiều. Các chất chuyển hoá gồm có desmethyl - didesmethyl - clorpheniramine và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
    Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hoá, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ thấy trong phân.
    Tác dụng của Chlorpheniramine
    Chlorpheniramine là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
    Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
    Chỉ định khi dùng Chlorpheniramine
    Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
    Những triệu chứng dị ứng khác: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh, côn trùng đốt, ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thuỷ đậu.
    Cách dùng Chlorpheniramine
    Viêm mũi dị ứng:
    - Người lớn: bắt đầu uống 4 mg lúc đi ngủ, sau tăng từ từ trong 10 ngày đến 24 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia làm 2 lần, cho đến cuối mùa.
    - Trẻ em (2 - 6 tuổi: uống 1 mg, 4 - 6 giờ một lần, dùng đến 6 mg/ngày.
    - Trẻ em 6 - 12 tuổi: ban đầu uống 2 mg lúc đi ngủ, sau tăng dần dần trong 10 ngày, lên đến 12 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia 1 - 2 lần, dùng cho đến hết mùa.
    Phản ứng dị ứng cấp:12 mg, chia 1 -2 lần uống.
    Phản ứng dị ứng không biến chứng: 5 - 20 mg, tiêm bắp, dưới da hoặc tĩnh mạch.
    Điều trị hỗ trợ trong sốc phản vệ: 10 - 20 mg, tiêm tĩnh mạch.
    Phản ứng dị ứng với truyền máu hoặc huyết tương: 10 - 20 mg, đến tối đa 40 mg/ngày, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Người cao tuổi: dùng 4 mg, chia 2 lần/ngày, thời gian tác dụng có thể tới 36 giờ hoặc hơn, thậm chí cả khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp.
    Thận trọng khi dùng Chlorpheniramine
    Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
    Tác dụng an thần của clorpheniramine tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
    Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rắc rối ở người bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
    Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
    Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
    Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glaucom.
    Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.
    Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
    Chống chỉ định với Chlorpheniramine
    Quá mẫn với clorpheniramin hạơc bất cứ thành phần nào của thuốc.
    Người bệnh đang cơn hen cấp.
    Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
    Glaucom góc hẹp.
    Tắc cổ bàng quang.
    Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
    Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
    Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế IMAO.
    Tương tác thuốc của Chlorpheniramine
    Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
    Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin.
    Clorpheniramin ức chế chuyển hoá phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.
    Tác dụng phụ của Chlorpheniramine
    TÁc dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng.
    Thường gặp: ngủ gà, an thần, khô miệng.
    Hiếm gặp: chóng mặt, buồn nôn.
    Tác dụng phụ khi tiêm thuốc: có cảm giác như bị châm, đốt hoặc rát bỏng nơi bị tiêm, tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hạ huyết áp nhất thời hoặc khi kích thích thần kinh trung ương.
    Quá liều khi dùng Chlorpheniramine
    Liều gây chết của clorpheniramin khoảng 25 - 50 mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và truỵ tim mạch, loạn nhịp.
    Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, cần chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
    Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
    Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
    Đề phòng khi dùng Chlorpheniramine
    - Thận trọng dùng thuốc với bệnh nhân: Glôcôm góc đóng, bí tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt.
    - Phải kiêng rượu khi dùng thuốc.
    - Khi lái xe & vận hành máy không dùng.
    Bảo quản Chlorpheniramine
    Viên nén có tác dụng kéo dài: để nơi khô, mát.
    Siro: để nơi mát và tối.
    Thuốc tiêm: tránh ánh sáng.
    Bảo quản dưới 30 độ C.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Codeine

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
    Thành phần
    Codeine phosphate
    Dược lực của Codeine
    Là thuốc giảm đau gây ngủ và giảm ho.
    Dược động học của Codeine
    Sau khi uống, nửa đời thải trừ là 2 - 4 giờ, tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng 1 - 2 giờ và có thể kéo dài 4 - 6 giờ. Codein được chuyển hoá ở gan và thải trừ ở thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Codein hoặc sản phẩm chuyển hoá bài tiết qua phân rất ít. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.
    Tác dụng của Codeine
    Codein là methylmorphin thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy codein có tác dụng giảm đau và giảm ho. Tuy nhiên codein được hấp thu tốt hơn ở dụng uống, ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn so với morphin. Ở liều điều trị, ít gây co thắt mật hơn so với morphin) và ít gây nghiện hơn morphin.
    Codein có tác dụng giảm đau trong trường hợp đau nhẹ và vừa (tác dụng giảm đau của codein có thể là do sự biến đổi khoảng 10% liều sử dụng thành morphin). Vì gây táo bón nhiều nếu sử dụng dài ngày, nên dùng codein kết hợp với các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid để tăng tác dụng giảm đau và giảm táo bón.
    Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não, codein làm khô dịch đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
    Codein gây giảm nhu động ruột vì vậy là một thuốc rất tốt trong điều trị ỉa chảy do bệnh nhân thần kinh đái tháo đường. Không được chỉ đinh khi bị ỉa chảy cấp va ỉa chảy do nhiễm khuẩn.
    Chỉ định khi dùng Codeine
    Ho khan.
    Đau nhẹ và vừa.
    Cách dùng Codeine
    Đau nhẹ và vừa:
    Uống: mỗi lần 30 mg cách 4 giờ nếu cần thiết: liều thông thường dao động từ 15 - 60 mg, tối đa là 240 mg/ngày. Trẻ em 1 - 12 tuổi: 3 mg/kg/ngày, chia thành liều nhỏ (6 liều).
    Tiêm bắp: mỗi lần 30 - 60 mg cách 4 giờ nếu cần thiết.
    Ho khan: 10 - 20 mg 1 lần, 3 - 4 làn trong ngày (dùng dạng thuốc nước 15 mg/5 ml), không vượt quá 120 mg/ngày. Trẻ em 1 - 5 tuổi dùng mỗi lần 3 mg, 3 - 4 lần/ngày (dùng dạng thuốc nước 5 mg/5ml), không vượt quá 12 mg/ngày, 5 - 12 tuổi dùng mỗi lần 5 - 10 mg, chia 3 - 4 lần trong ngày, không vượt quá 60 mg/ngày.
    Thận trọng khi dùng Codeine
    Các bệnh đường hô hấp như hen, khí phế thũng. Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuốc.
    Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phổi, phế quản khi cần khạc đờm mủ.
    Không dùng cho phụ nữ có thai, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết với phụ nữ thời kỳ cho con bú.
    Chống chỉ định với Codeine
    Mẫn cảm với codein hoặc các thành phần khác của thuốc.
    Trẻ em dưới 1 tuổi.
    Bệnh gan, suy hô hấp.
    Tương tác thuốc của Codeine
    Tác dụng giảm đau của codein tăng lên khi phối hợp với aspirin và paracetamol, nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.
    Codein làm giảm chuyển hoá cyclosporin do ức chế men cytochrom P450.
    Không được kết hợp codein với các dung dịch chứa aminophylin, amoni clorid, natri amobarbital, natri pentobarbital, natri phenobarbital, natri methicillin, natri nitrofurantoin, natri clorothiazid, natri bicarbonat, natri iodid, natri thiopental, natri heparin.
    Tác dụng phụ của Codeine
    Thường gặp: đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ, buồn nôn, nôn, táo bón, bí đái, đái ít, mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
    Ít gặp: phản ứng dị ứng như ngứa, mày đay, suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn, đau dạ dày, co thắt ống mật.
    Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật, suy tuần hoàn, đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
    Nghiện thuốc: dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240 - 540 mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc và bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.
    Quá liều khi dùng Codeine
    Triệu chứng: suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne - Stockes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở , truỵ mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
    Xử trí: phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
    Bảo quản Codeine
    Thuốc gây nghiện.
    Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín. Bảo quản codein phosphat tiêm tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 40 độ C.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ephedrine

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
    Thành phần
    Ephedrine hydrochloride
    Dược lực của Ephedrine
    Ephedrine là thuốc giống thần kinh giao cảm.
    Dược động học của Ephedrine
    Ephedrin được hấp thu dễ dàng và hoàn toàn tại ống tiêu hóa. Thuốc không bị tác động của enzym monoamin oxydase và đào thải nhiều qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Nửa đời trong huyết tương từ 3 đến 6 giờ, tùy thuộc vào pH của nước tiểu:nước tiểu càng acid thì đào thải càng tăng và nửa đời càng ngắn.
    Tác dụng của Ephedrine

    Thuốc ephedrine có tác dụng điều trị các vấn đề về hô hấp, hen suyễn và sưng mũi, nghẹt mũi gây ra do cảm lạnh hoặc dị ứng.

    Thuốc ephedrine được chỉ định cho các vấn đề về hô hấp và hiếm khi được sử dụng do có những thuốc khác an toàn và hiệu quả hơn (ví dụ như albuterol và pseudoephedrine). Bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

    Ephedrine là thành phần có hoạt tính trong cây ma hoàng, thuộc nhóm thuốc cường giao cảm. Thuốc hoạt động như một chất tự nhiên (adrenaline) mà cơ thể tạo ra khi cơ thể gặp nguy hiểm. Thuốc này là một chất kích thích hệ thống thần kinh trung ương làm tăng nhịp tim/huyết áp, thu hẹp mạch máu (co mạch) và mở rộng phổi.

    Một số thực phẩm chức năng và sản phẩm thảo dược đã được phát hiện có chứa các tạp chất hoặc tá dược có thể gây hại. Hàm lượng thuốc có thể rất khác nhau giữa các sản phẩm. Bạn nên hỏi dược sĩ để biết thêm chi tiết về các biệt dược mà bạn sử dụng.

    Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và luôn dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn.

    Khi được sử dụng ở liều cao, thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như đau tim, co giật, và đột quỵ. Bạn không nên uống nhiều hơn liều khuyến cáo, và không sử dụng sản phẩm này trong thời gian dài hơn 7 ngày liên tiếp trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

    Trường hợp nghiện thuốc bất thường dù hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra khi dùng thuốc ephedrine. Vì vậy, bạn không nên tăng liều, dùng thuốc thường xuyên hoặc sử dụng nó trong một thời gian dài hơn chỉ dẫn. Chỉ ngưng dùng thuốc khi có chỉ dẫn của bác sĩ.

    Khi sử dụng trong thời gian dài, thuốc có thể giảm tác dụng. Bạn nên nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc không phát huy tác dụng.

    Nếu bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị các vấn đề về hô hấp và tình trạng của bạn không được cải thiện trong 1 giờ, hoặc nếu bệnh trở nên nặng hơn, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, hãy đi cấp cứu ngay lập tức.

    Nếu bạn bị ho trở lại, kéo dài hơn 7 ngày hoặc nếu bạn bị sốt, phát ban, hay nhức đầu dữ dội, đi khám bác sĩ ngay lập tức. Đây có thể là dấu hiệu bạn đang gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

    Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Chỉ định khi dùng Ephedrine
    Điều trị triệu chứng sung huyết mũi, thường đi kèm với cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi, viêm xoang. 
    Đề phòng co thắt phế quản trong hen (nhưng không phải là thuốc chọn đầu tiên).
    Cách dùng Ephedrine

    Liều thông thường cho người lớn mắc hội chứng Adams-Stokes

    Dạng thuốc uống:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành nhiều liều.

    Dạng thuốc tiêm:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ;
    • Dùng 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (hơn ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút nếu cần thiết;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh hen suyễn cấp tính

    Dạng thuốc uống:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Dạng thuốc tiêm:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ;
    • Dùng 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút nếu cần thiết;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

    Dạng thuốc uống:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Dạng thuốc tiêm:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ hoặc 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút, nếu cần thiết;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Liều thông thường dành cho người lớn mắc chứng huyết áp thấp

    Dạng thuốc uống:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Dạng thuốc tiêm:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ hoặc 5-25 mg tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút, nếu cần thiết;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Liều thông thường cho người lớn mắc chứng nhược cơ

    Dạng thuốc uống:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Dạng thuốc tiêm:

    • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ hoặc 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút, nếu cần thiết;
    • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

    Liều dùng ephedrine cho trẻ em trên 2 tuổi:

    Liều thông thường cho trẻ em mắc hội chứng Adams-Stokes:

    • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
    • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

    Liều dùng thông thường cho trè em mắc bệnh hen suyễn cấp tính:

    • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
    • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

    • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
    • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em bị huyết áp thấp:

    • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
    • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhược cơ:

    • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
    • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

    Ephedrine có những dạng và hàm lượng sau:

    • Viên nén, thuốc uống, dạng muối sulfate: 25 mg;
    • Dung dịch, thuốc tiêm, dạng muối sulfate: 50 mg/ml (1 ml).
    Thận trọng khi dùng Ephedrine

    Nói với bác sĩ nếu bạn:

    • Bạn bị dị ứng với thuốc này;
    • Bạn được chẩn đoán mắc bệnh hen suyễn và sử dụng thuốc cho bệnh suyễn;
    • Nếu bạn đã từng được nhập viện vì hen suyễn;
    • Bạn đang dùng chất ức chế monoamine oxidase mao (ví dụ như phenelzine) hoặc đã từng dùng chất ức chế mao trong vòng 14 ngày qua. Nếu bạn không biết nếu toa thuốc của bạn có chứa chất ức chế mao, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm này;
    • Bạn bị tăng huyết áp, bệnh tim, loạn nhịp tim, bệnh tuyến giáp, đái tháo đường hoặc khó khăn trong tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt hoặc bệnh tim nghiêm trọng khác.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

    Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

    • A = Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.
    Chống chỉ định với Ephedrine
    Người bệnh quá mẫn với ephedrin.
    Người bệnh tăng huyết áp.
    Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase.
    Người bệnh cường giáp và không điều chỉnh được.
    Người bệnh hạ kali huyết chưa được điều trị.
    Tương tác thuốc của Ephedrine

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    • Thuốc chẹn beta (như propranolol), cocaine, indomethacin, methyldopa, thuốc ức chế MAO (ví dụ như phenelzine), linezolid, thuốc oxytocin (ví dụ như oxytocin), các dẫn xuất rauwolfia (ví dụ như reserpin), thuốc chống trầm cảm 3 vòng (ví dụ như amitriptyline) hoặc alkaloid chiết xuất từ nấm cựa gà (ví dụ như dihydroergotamine) – Các thuốc này có thể làm tăng hoạt động và tác dụng phụ của ephedrine;
    • Bromocriptine, chất ức chế catechol-O-methyltransferase (COMT) (ví dụ như entacapone) hoặc digoxin – Dùng chung với thuốc ephedrine có thể khiến những tác dụng phụ của các loại thuốc này được tăng lên.
    • Guanadrel, guanethidine, mecamylamine, methyldopa hoặc reserpin – Các thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của ephedrine.

    Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

    • Bệnh tim mạch;
    • Tiểu đường;
    • Tăng nhãn áp;
    • Phì tuyến tiền liệt hoặc các vấn đề về tuyến tiền liệt khác;
    • Các vấn đề tuyến thượng thận;
    • Tăng huyết áp;
    • Co giật;
    • Đột quỵ;
    • Bệnh về mạch máu;
    • Cường giáp;
    • Hen suyễn nặng.
    Tác dụng phụ của Ephedrine

    Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có các phản ứng dị ứng như khó thở, phát ban, sưng mặt, môi, họng.

    Tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

    • Bồn chồn;
    • Lo lắng;
    • Chóng mặt;
    • Nhức đầu;
    • Buồn nôn;
    • Chán ăn;
    • Khó ngủ.

    Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Quá liều khi dùng Ephedrine

    Trong trường hợp khẩn cấp hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

    Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

     

    Bảo quản Ephedrine
    Bảo quản thuốc trong lọ kín. Tránh ánh sáng.