Hemafolic

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Thành phần
Phức hợp hydroxide sắt III và polymaltose, Folic acid
Dạng bào chế
Dung dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 10 ống x 10ml, 18 ống x 5ml, chai 60ml
Hàm lượng
5ml, 10ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 - Nadyphar - VIỆT NAM
Số đăng ký
V333-H12-06
Chỉ định khi dùng Hemafolic
- Điều trị và dự phòng các loại thiếu máu do thiếu sắt, cần bổ sung sắt. 
- Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu: phụ nữ mang thai, cho con bú, thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng. 
Tác dụng - Sắt là khoáng chất thiết yếu của cơ thể, cần thiết cho sự tạo Hemoglobin và quá trình oxid hóa tại các mô.- Acid folic là một loại vitamin nhóm B (vitamin B9) cần thiết cho sự tổng hợp nucleoprotein và duy trì hình dạng bình thường của hồng cầu.
Cách dùng Hemafolic
Theo sự hướng dẫn của Thầy thuốc, trung bình:Người lớn: Uống mỗi lần 5ml, ngày 2 lần hoặc uống 10 ml,ngày 1 lần.Trẻ em: Uống mỗi ngày 5ml hoặc cách 1 ngày uống 10 ml.Pha loãng thuốc trong nước, uống trong hay sau bữa ăn.Quá liềuPhức hợp Hydroxyd sắt (III) và Polymaltose được hấp thu ở ruột non bằng cơ chế vận chuyển chủ động, hệ thống vận chuyển ở ruột non bị bão hòa trong trường hợp dùng quá liều nên độc tính do sử dụng quá liều phức hợp Hydroxyd sắt (III) và Polymaltose hiếm khi xảy ra. Trường hợp sử dụng quá liều có thể gây buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, ban đỏ.
Chống chỉ định với Hemafolic
Cơ thể thừa chất sắt.
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Thiếu máu không do thiếu sắt, thiếu acid folic.
Tương tác thuốc của Hemafolic
Không có tương tác với thức ăn và các thuốc khác vì sắt tồn tại ở dạng phức hợp với polymaltose, không bị ion hóa. Do đó các tương tác của sắt dạng ion hóa với thức ăn, thuốc khác (tetracyclin, antacids…) không xảy ra.
Tác dụng phụ của Hemafolic
- Đôi khi có rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau bụng trên, táo bón hoặc tiêu chảy.
- Phân có thể đen do thuốc.
Đề phòng khi dùng Hemafolic
Cũng giống như các chế phẩm có chứa sắt khác, khi uống có thể làm phân đen.
Không dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Ngưng dùng thuốc nếu cơ thể không dung nạp.
Không dùng quá liều chỉ định.
Bảo quản Hemafolic
Để nơi khô, mát, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Folic acid

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Thành phần
Acid folic
Dược lực của Folic acid
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B ( vitamin B9 ).
Dược động học của Folic acid
- Hấp thu: Acid folic trong tự nhiêm tồn tại dưới dạng polyglutamat vào cơ thể được thuỷ phân nhờ carboxypeptidase, bị khử nhờ DHF reductase ở niêm mạc ruột và methyl hoá tạo MDHF, chất này được hấp thu vào máu.
- Phân bố: Thuốc phân bố nhanh vào các mô trong cơ thể vào được dịch não tuỷ, nhau thai và sữa mẹ. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và tập trung tích cực trong dịch não tuỷ.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu.
Tác dụng của Folic acid
Trong cơ thể, Acid folic được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hoá trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường, thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Chuyển serin thành glycin với sự tham gia của vitamin B9.
Chuyển deoxyuridylat thành thymidylat để tạo ADN-thymin.
Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.
Chỉ định khi dùng Folic acid
Ðiều trị và phòng tình trạng thiếu acid folic (không do chất ức chế, dihydrofolat reductase).
Thiếu acid folic trong chế độ ăn, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic (kém hấp thu, ỉa chảy kéo dài), bổ sung acid folic cho người mang thai (đặc biệt nếu đang được điều trị sốt rét hay lao).
Bổ sung acid folic cho người bệnh đang điều trị bằng các thuốc kháng acid folic như methotrexat. Bổ sung cho người bệnh đang điều trị động kinh bằng các thuốc như hydantoin hay đang điều trị thiếu máu tan máu khi nhu cầu acid folic tăng lên.
Cách dùng Folic acid
Ðiều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ:
Khởi đầu: Uống 5 mg mỗi ngày, trong 4 tháng; trường hợp kém hấp thu, có thể cần tới 15 mg mỗi ngày.
Duy trì: 5 mg, cứ 1 - 7 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh.
Trẻ em đưới 1 tuổi: 500 microgam/kg mỗi ngày;
Trẻ em trên 1 tuổi, như liều người lớn.
Ðể đảm bảo sức khỏe của người mẹ và thai, tất cả phụ nữ mang thai nên được ăn uống đầy đủ hay uống thêm acid folic nhằm duy trì nồng độ bình thường trong thai. Liều trung bình là 200 - 400 microgam mỗi ngày.
Những phụ nữ đã có tiền sử mang thai lần trước mà thai nhi bị bất thường ống tủy sống, thì có nguy cơ cao mắc lại tương tự ở lần mang thai sau. Những phụ nữ này nên dùng 4 - 5 mg acid folic mỗi ngày bắt đầu trước khi mang thai và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ.
Thận trọng khi dùng Folic acid
Không dung nạp với thuốc (ngưng dùng)Không được dùng acid folic riêng biệt hay dùng phối hợp với vitamin B12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn.
Các chế phẩm đa vitamin có chứa acid folic có thể nguy hiểm vì che lấp mức đọ thiếu thực sự vitamin B12 trong bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12.
Mặc dù acid folic có thể gây ra đáp ứng tạo máu ở người bệnh bị thiếu máu nguyên hồng cầukhổng lồ do thiếu vitamin B12, nhưng vãn không được dùng nó một cách đơn độc trong trường hợp thiếu vitamin B12 vì nó có thể thúc đẩy thoái hoá tuỷ sống bán cấp.
Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.
Chống chỉ định với Folic acid
Thiếu máu tán huyết, đa hồng cầu.
Tương tác thuốc của Folic acid
Folat và sulphasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.
Folat và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.
Acid folic và các thuốc chống co giật: Nếu dùng acid folic để nhằm bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Tác dụng phụ của Folic acid
Nói chung acid folic dung nạp tốt.
Hiếm gặp:
Ngứa, nổi ban, mày đay. Có thể có rối loạn tiêu hóa.