Hemofil M

Thành phần
Antihemophilic Factor (AHF) (Human) (Yếu tố VIII người)
Dạng bào chế
Bột đông khô pha tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ bột đóng cùng 1 lọ 10ml nước pha tiêm
Sản xuất
Baxter Healthcare Corporation - MỸ
Đăng ký
Baxter Healthcare (ASIA) Pte., Ltd
Số đăng ký
VN-6924-08

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Albumin

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng đối với máu
    Thành phần
    Human albumin
    Dược lực của Albumin
    Albumin là thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết.
    Dược động học của Albumin
    Albumin được phân bố trong dịch ngoại bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch.
    Thời gian tác dụng: chỉ 15 phút sau khi tiêm albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh. Thời gian tác dụng của albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn.
    Thời gian thải trừ khoảng 15-20 ngày.
    Tác dụng của Albumin
    Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào hai chức năng chính đó là duy trì 70-80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương và liên kết vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và các thuốc có trong máu.
    Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương. Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18ml. Lượng dịch thêm vào này làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu. Các chế phẩm albumin không chứa các yếu tố đông máu và không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu bình thường hay làm tăng hiên tượng đông vón máu.
    Chỉ định khi dùng Albumin
    Thay thế albumin ở bệnh nhân thiếu albumin trầm trọng: giảm thể tích tuần hoàn, trụy mạch, các trường hợp sốc, phỏng, xơ gan cổ trướng, suy gan. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo, thận hư; tăng bilirubin huyết sơ sinh; phẫu thuật tim phổi, suy hô hấp cấp ở người lớn.
    Cách dùng Albumin
    Truyền tĩnh mạch trực tiếp, có thể pha loãng trong dung dịch đẳng trương (NaCl 0,9%), thường truyền với tốc độ 1-2 mL/phút. Nhu cầu liều (g) = [tổng lượng protein cần (g/l) - tổng lượng protein thực tế (g/l)] x thể tích huyết tương x 2.
    Thận trọng khi dùng Albumin
    Cần bù đủ nước cho bệnh nhân. Khi dùng trên 200mL, cần bổ sung chất điện giải. Có thai & cho con bú: dùng khi cần thiết.
    Chống chỉ định với Albumin
    Dị ứng với chế phẩm chứa albumin. Suy tim mất bù, tăng huyết áp, giãn tĩnh mạch thực quản, phù phổi, xuất huyết tạng, thiếu máu trầm trọng, vô niệu, mất nước.
    Tương tác thuốc của Albumin
    Yếu tố hoạt hoá đông máu(prekallikrein) có trong một số lô chế phẩm có thể kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp.
    Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suy thận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.
    Tác dụng phụ của Albumin
    Rất hiếm: sốt, buồn nôn, nôn, bừng mặt, tụt huyết áp, mạch nhanh, mề đay, khó thở (hết khi giảm tốc độ hay ngưng truyền), cá biệt: sốc phản vệ.
    Quá liều khi dùng Albumin
    Khi dùng một lượng lớn albumin cần phải bổ sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu toàn phần để chống hiện tượng thiếu máu xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay và có biện pháp xử trí đặc hiệu.
    Bảo quản Albumin
    Bảo quản ở nhiệt độ không quá 37 độ C. Tránh để đông lạnh vì lọ có thể nứt gây nhiễm tạp. Khi đã mở chỉ dùng trong vòng 4 giờ và vứt bỏ phần còn lại.