Hỏa long

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Mỗi gói 4g hoàn cứng chứa: Hy thiêm 0,56 g; Phòng phong 0,56 g; Thục địa 0,56 g; Tang ký sinh 0,4 g; Thiên niên kiện 0,4 g; Đương quy 0,4 g; Đỗ trọng 0,4 g; Khương hoạt 0,4 g
Dạng bào chế
Viên hoàn cứng
Dạng đóng gói
Hộp 10 gói x4g
Sản xuất
Công ty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long - VIỆT NAM
Đăng ký
Công ty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-31375-18
Chỉ định khi dùng Hỏa long
Tác dụng của Hỏa LongHy thiêmLà loại thảo dược có vị cay, đắng và tính mát. Hy thiêm có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, giảm đau, trừ thấp và lợi gân xương. Hy thiêm thường được dùng trị phong thấp, tê bại nửa người, đau nhức xương khớp và chứng đau lưng mỏi gối,....Tang ký sinhThảo dược có vị đắng, tính bình, có tác dụng trừ phong thấp, cường kiện cân cốt, trị đau nhức xương khớp do phong thấp tý, đau mỏi vùng cột sống thắt lưng, đau do cứng khớp thoái hóa khớp, viêm xương khớp,....Đương quyĐương quy thường được dùng để điều trị huyết ứ trệ, phong thấp, mụn nhọt, táo bón, thiếu máu. Ngoài ra, đương quy còn hỗ trợ điều trị lao phổi, tăng huyết áp, ngừa ung thư, giảm đau, chống co giật, ra mồ hôi và kích thích ăn ngon,...Công dụng
Chữa phong thấp, viêm khớp, viêm đau thần kinh tọa.Hỗ trợ điều trị đau tê, nhức mỏi thân thể, viêm đau cột sống, bại liệt bán thân.
Cách dùng Hỏa long
Ngày uống 2- 3 lần.Người lớn mỗi lần 1 góiTrẻ em:Từ 3 đến dưới 5 tuổi mỗi lần ¼ góiTừ 5 tuổi đến dưới 7 tuổi mỗi lần ½ góiTừ 7 tuổi – dưới 15 tuổi mỗi lần ¾ gói.
Chống chỉ định với Hỏa long
Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 3 tuổi.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Phòng phong

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Phòng phong
Tác dụng của Phòng phong
Phát biểu, trừ phong thấp hay được dùng để trị ngoại cảm, đau khớp xương, trị uốn ván, mắt đỏ, sang lở.
Chỉ định khi dùng Phòng phong
- Trị ngoại cảm, đau khớp xương, trị uốn ván, mắt đỏ, sang lở. - Hội chứng phong hàn biểu biểu hiện như sốt, nghiến răng, đau đầu và đau toàn thân: Dùng  Phòng phong với Kinh giới và Khương hoạt. - Hội chứng phong nhiệt biểu biểu hiện như sốt, đau Họng, đỏ mắt và đau đầu: Dùng  Phòng phong với Kinh giới, Hoàng cầm, Bạc hà và Liên kiều. - Hội chứng phong hàn thấp biểu hiện như đau khớp (viên khớp) và co thắt chân tay: Dùng  Phòng phong với Khương hoạt và Đương quy. - Mề đay và ngứa da: Dùng  Phòng phong với Khổ sâm và Thuyền thoái trong bài Tiêu Phong Tán.
Cách dùng Phòng phong
Cách dùng và liều dùng: Sắc uống 4,5 ~ 9g.
Chống chỉ định với Phòng phong
Âm hư hoả vượng không có phong tả thì không nên dùng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Thục địa

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Thục địa
Tác dụng của Thục địa
Bộ phận dùng: Củ đã chế biến (Radix Rehmanniae). Loại chắc, mầu đen huyền, mềm, không dính tay, thớ dai là tốt.
Bào chế:
Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục địa có khác nhau.
Bảo quản:
Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ. Khi dùng thái lát mỏng hoặc nấu thành cao đặc hoặc đập cho bẹp, sấy khô với thuốc khác để làm thuốc hoàn, thuốc tán.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Thục địa là loại Sinh địa đã chế biến thành, là phần rễ hình thoi hoặc dải dài 8 – 24 cm, đường kính 2 – 9 cm. Phiến dày hoặc khối không đều. Mặt ngoài bóng. Chất mềm, dai, khó bẻ gẫy. Mặt cắt ngang đen nhánh, mịn bóng. Không mùi, vị ngọt.
Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.
Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Can, Thận.
Thành phần hóa học: B-sitosterol, mannitol, stigmasterol, campesterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose.
Tác dụng:
Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch, tráng thuỷ, thông thận. Dùng để chữa các chứng : Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.
Chỉ định khi dùng Thục địa
- Bổ thận chữa di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ ít, đái dầm...- Bổ huyết điều kinh.- Trừ hen suyễn do thận hư không nạp được phế khí.- Làm sáng mắt (chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.- Sinh tân, chỉ khát (chữa đái nhạt - đái đường).Nên phối hợp vị thuốc với các vị hoá khí như Trần bì, Sa nhân, Sinh khương...để giảm tác dụng gây trệ của Thục địa.
Cách dùng Thục địa
12 - 64gam/ 24 giờ.
Chống chỉ định với Thục địa
Người tỳ vị hư hàn.
Tác dụng phụ của Thục địa
Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Đương quy

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Tác dụng của Đương quy

Đương quy là vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đây là loại cây thân thảo lớn, sống nhiều năm, cao 40 – 80cm, thường phát triển ở các vùng núi có độ cao từ 2.000 – 3.000m với khí hậu ẩm mát. Lá của cây đương quy thường có hình mác dài, cuống ngắn hoặc không cuống. Cụm hoa tán kép, mang màu trắng lục nhạt.

Ở Việt Nam, cây đương quy được trồng từ những năm 1960. Hiện nay, vị thuốc này được trồng nhiều ở các tỉnh vùng Tây Bắc như Lào Cai, Hòa Bình, Lai Châu và ở Tây Nguyên như Đà Lạt, Lâm Đồng…

Rễ đương quy có hàm lượng tinh dầu chiếm đến 0,26%. Đây cũng là thành phần chính quyết định tác dụng của đương quy. Bên cạnh tinh dầu, rễ đương quy còn có các hợp chất khác như courmarin, sacharid, axit amin, sterol… Ngoài ra, cây đương quy còn có chứa nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe chẳng hạn như vitamin B12.

Đương quy là một chi thực vật với hơn 60 họ khác nhau. Cây đương quy thường được dùng để tạo mùi. Trong y học nó được dùng để chữa bệnh về nội tiết, chữa đầy hơi và điều trị bệnh viêm khớp cũng như các bệnh về da.

Ngoài ra, đương quy còn là thuốc diệt khuẩn nhẹ và có thể chữa đau bụng, co thắt cơ bắp và giảm triệu chứng viêm phế quản.

Một số phụ nữ dùng đương quy để kích thích xuất kinh trong thời kỳ kinh nguyệt và dùng để phá thai. Khi dùng chung với các thuốc khác, nó có thể chữa chứng xuất tinh sớm.

Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy một số công dụng của đương quy như:

  • Tác dụng an thần
  • Chữa chứng xuất tinh sớm.

Đương quy

Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng. Có 3 cách chế biến đương quy:

  • Quy đầu: lấy một phần về phía đầu
  • Quy thân: bỏ đầu và đuôi
  • Quy vĩ: lấy phần rễ và nhánh

Rễ đương quy thường được thu hoạch vào mùa thu bởi đây là lúc rễ chứa nhiều hoạt chất nhất. Sau khi thu hoạch, rễ đương quy sẽ được xông khói với khí sulfur và cắt thành lát mỏng.

Cách dùng Đương quy

Cây đương quy thường được dùng với liều lượng 3 – 6g/ngày dưới dạng rễ cây thô.

Liều dùng của đương quy có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đương quy có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

  • Thuốc nhỏ
  • Chiết xuất
  • Rượu thuốc
  • Dùng cây thuốc tươi
  • Viên nang
  • Dầu xoa bóp.
Tác dụng phụ của Đương quy

Cây đương quy có một số tác dụng phụ bao gồm:

  • Huyết áp thấp
  • Chán ăn, đầy hơi, co thắt đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa
  • Kích ứng da, rối loạn cương dương
  • Nhạy cảm với ánh sáng, có nguy cơ nhiễm độc hoặc viêm da khi tiếp xúc với ánh sáng.

Trong các trường hợp nguy cấp, người dùng sẽ bị xuất huyết nếu dùng cây đương quy chung với thuốc chống đông.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Đỗ trọng

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Đỗ trọng
Tác dụng của Đỗ trọng
Hạ áp, hạ cholesterol, giãn mạch, kháng viêm, chống co giật, giảm đau, cầm máu, lợi tiểu. Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai, nhuận can táo, bổ can hư.
Chỉ định khi dùng Đỗ trọng
- Trị thận hư, hai bên thăn lưng đau, liệt dương, rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư.- Dưỡng thai, dùng trong trường hợp thai động, trụy thai.
Cách dùng Đỗ trọng
Liều dùng: 10 - 15g dạng thuốc sắc, ngâm rượu hay cao lỏng.
Thận trọng khi dùng Đỗ trọng
Phân biệt: Đỗ trọng với cây Bạch phụ tử còn gọi là cây San hô (Jatropha multifida Un.) thuộc họ Euphorbiaceae là một cây có nhựa mủ. Khi bẻ gẫy cuống lá nhựa mủ khô lại, thành sợi tơ mành, vì vậy cüng có người gọi là cây Đỗ trọng. Cây này chỉ thường được trồng làm cảnh.
Chống chỉ định với Đỗ trọng
- Kỵ Huyền sâm, Xà thoái
- Không phải can thận hư hoặc âm hư hỏa vượng không nên dùng.