Thuốc Hydrocortisone Richter® dùng để điều trị các bệnh thấp khớp kèm theo viêm khớp, bao gồm viêm xương khớp và sự xuất hiện của viêm kết mạc
- Nhóm thuốc
- Hocmon, Nội tiết tố
- Dạng bào chế
- Thuốc Hydrocortisone Richter® có dạng dung dịch tiêm và hàm lượng 25 mg/ml hoặc 5 mg/ml.
- Tác dụng của Hydrocortisone Richter®
Hydrocortisone Richter® thường được sử dụng cho:
- Các bệnh thấp khớp kèm theo viêm khớp, bao gồm viêm xương khớp và sự xuất hiện của viêm kết mạc (ngoại trừ bệnh lao, lậu, loét dạ dày và các bệnh viêm khớp nhiễm trùng khác);
- Viêm khớp dạng thấp;
- Viêm màng ngoài tim;
- Viêm màng bao mắt.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
- Cách dùng Hydrocortisone Richter®
Tiêm Hydrocortisone Richter® lặp lại có thể kéo dài 3 tuần.
Bạn có thể tiêm trực tiếp vào khớp nếu có tác động bất lợi đến sụn hyalin, vì vậy khớp này có thể được điều trị không quá 3 lần một năm. Nếu tiêm quanh khớp, bạn cần phải được thực hiện trong gần âm đạo.
Bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và kiểm tra thông tin trên nhãn để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, bạn không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định
Liều dùng thông thường dành cho người lớn: tùy thuộc vào kích thước và mức độ nghiêm trọng của bệnh khớp 5-50 mg.
Trẻ em: bạn cho trẻ dùng 5-30 mg/ngày, chia thành nhiều liều. Một liều duy nhất cho trẻ từ 3 tháng tuổi.
- Trẻ 1 tuổi liều dùng 25 mg;
- Trẻ từ 1 đến 6 tuổi: liều dùng 25-50 mg;
- Trẻ từ 6 đến 14 tuổi: 50-75 mg.
- Thận trọng khi dùng Hydrocortisone Richter®
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
- Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
- Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc Hydrocortisone Richter®;
- Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
- Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
- Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lí như bệnh nhiễm trùng, hội chứng Cushing, huyết khối, nhiễm trùng.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
- Tương tác thuốc của Hydrocortisone Richter®
Thuốc Hydrocortisone Richter® có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, nhưng trong một số trường hợp bạn có thể sử dụng hai loại thuốc cùng nhau ngay cả khi xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp và không bao gồm tất cả.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc Hydrocortisone Richter® bao gồm:
- Trong bệnh Addison khi sử dụng chung thuốc an thần sẽ làm tăng độc tính của glycoside tim làm hạ kali máu;
- Khi kếp hợp với thuốc chống cao huyết áp sẽ đẩy nhanh việc loại bỏ axit acetylsalicylic, giảm nồng độ trong máu;
- Nếu bạn hủy bỏ nồng độ salicylat trong máu của Hydrocortisone Richter® có thể tăng lên và dẫn đến các phản ứng phụ bất lợi. Cả hai loại thuốc đều có tác dụng loét, việc sử dụng đồng thời chúng có thể làm tăng nguy cơ bị loét và chảy máu;
- Chủng ngừa vắc-xin virus sống và chủng ngừa miễn dịch các loài khác trong quá trình điều trị bằng Hydrocortisone Richter® thúc đẩy sự hoạt hóa của virus và sự phát triển của bệnh nhiễm trùng;
- Tăng sự chuyển hóa isoniazid, mexiletine, đặc biệt ở bệnh nhân – acetylators nhanh, làm giảm nồng độ huyết tương của các sản phẩm này;
- Thuốc làm tăng tác dụng độc gan của paracetamol, vì gây ra men gan và sự hình thành các chất chuyển hóa độc hại của paracetamol;
- Thuốc điều trị kéo dài làm tăng hàm lượng axit folic;
- Hạ kali máu gây ra bởi SCS, làm tăng mức độ nghiêm trọng và thời gian co cơ của các chất giãn cơ;
- Hydrocortisone Richter® liều cao làm giảm tác dụng của hoocmon tăng trưởng;
- Giảm hiệu quả của các thuốc giảm đường uống có thể cần điều chỉnh liều;
- Giảm hoặc tăng cường tác dụng của thuốc chống đông;
- Ergocalciferol và hormone tuyến cận giáp cản trở sự phát triển của thuật nắn xương bằng glucocorticosteroid;
- Làm giảm nồng độ praziquantel trong máu;
- Cyclosporin ức chế sự trao đổi chất của Hydrocortisone Richter®;
- Ketoconazole làm giảm sự thanh thải và làm tăng độc tính của Hydrocortisone Richter®;
- Thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế anhydrase carbonic, amphotericin B, theophylline và các thuốc corticosteroid khác làm tăng nguy cơ hạ kali máu;
- Thuốc có chứa natri góp phần gây ra chứng phù và tăng huyết áp;
- NSAIDs và ethanol góp phần làm loét máu chảy ra đường tiêu hóa. Hydrocortisone Richter® trong điều trị viêm khớp kết hợp với NSAIDs nên giảm liều Hydrocortisone Richter® để tránh hiệu quả điều trị bổ sung;
- Indomethacin, thay thế Hydrocortisone Richter® từ sự kết hợp của nó với protein, góp phần gây ra các phản ứng phụ của thuốc;
- Thuốc ức chế amphotericin B và carbonic anhydrase làm tăng nguy cơ loãng xương;
- Phenytoin, barbiturates, ephedrine, theophylline, phenylbutazone, rifampicin và các chất kích thích khác của enzym gan microsomal làm giảm tác dụng của Hydrocortisone Richter®, tăng sự trao đổi chất của nó;
- Việc sử dụng đồng thời mitotane và các chất ức chế khác của vỏ thượng thận có thể cần thiết để tăng liều Hydrocortisone Richter®;
- Ma túy – hormone tuyến giáp tăng sự giải phóng Hydrocortisone Richter®;
- Các tác nhân ức chế miễn dịch làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng, lymphoma và các quá trình lymphoproliferative gây ra bởi virus Epstein-Barr;
- Estrogens, bao gồm thuốc ngừa thai đường uống estrogenosoderzhaschie làm giảm sự thanh thải của Hydrocortisone Richter®, kéo dài thời gian bán hủy và tăng cường tác dụng điều trị và độc hại của thuốc;
- Sử dụng đồng thời với các thuốc kích thích steroid khác (androgens, estrogen, anabolics, thuốc ngừa thai uống) góp phần làm phát triển mụn trứng cá;
- Không nên dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng để điều trị chứng trầm cảm do Hydrocortisone Richter® gây ra, vì chúng có thể làm trầm trọng thêm giai đoạn trầm cảm.
- Điều trị đồng thời với M-holinoblokatorami, bao gồm kháng histamin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và nitrat đẩy mạnh áp lực nội nhãn.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
- Tác dụng phụ của Hydrocortisone Richter®
- Khó ngủ;
- Chóng mặt;
- Đau đầu;
- Tăng sự thèm ăn;
- Tăng tiết mồ hôi;
- Khó tiêu;
- Lo lắng.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Bảo quản Hydrocortisone Richter®
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.