Tìm hiểu về Hydroxycarbamide trên sẽ cho bạn biết về tác dụng, liều dùng, tác dụng phụ, tương tác thuốc và những điều cần thận trọng khác.
Hydroxycarbamide được sử dụng ở những người bị thiếu máu hồng cầu hình liềm để giảm số lượng các cơn đau do bệnh và làm giảm nhu cầu truyền máu. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị một số loại ung thư (như bệnh bạch cầu tủy mãn tính, ung thư tế bào gai biểu mô).
Một số tác dụng thuốc không được liệt kê trên nhãn chuyên nghiệp được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể sẽ kê đơn cho bạn. Bạn chỉ dùng thuốc này điều trị một số bệnh lý chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị đa hồng cầu và tăng tạo tiểu cầu.
Bạn nên dùng thuốc này bằng đường uống kèm với thức ăn hoặc không, thông thường hàng ngày một lần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Khi dùng, bạn nuốt nguyên viên thuốc và không đè nén, nhai hoặc mở viên nang ra. Rửa tay sau khi dùng thuốc này.
Liều dùng được dựa trên cân nặng, tình trạng sức khỏe, kết quả xét nghiệm và đáp ứng với điều trị của bạn. Việc điều trị của bạn có thể được ngừng lại trong một thời gian ngắn nếu lượng máu của bạn quá thấp. Duy trì thực hiện tất cả những lần thăm khám sức khỏe và xét nghiệm.
Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với quy định vì tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gia tăng.
Điều dưỡng nên đeo găng tay dùng một lần khi xử lý thuốc này hoặc bao bì. Nếu bột bên trong viên nang tràn ra, hãy lau với một chiếc khăn giấy ướt và ngay lập tức vứt bỏ khăn giấy vào túi nhựa kín. Đảm bảo không hít thở bột từ các viên nang và rửa tay sau khi xử lý thuốc.
Vì thuốc này có thể được hấp thụ qua da và phổi, những phụ nữ mang thai hoặc những người có thể có thai không nên dùng thuốc này hay hít thở bột từ các viên nang.
Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu nó trở nên xấu hơn.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ác tính:
Đối với điều trị bệnh ung thư bạch cầu tủy xương mãn tính, bạn dùng 20-30 mg/kg/ngày với liều duy nhất.
Đối với điều trị các khối u rắn, bạn dùng liều đơn 80 mg/kg mỗi 3 ngày. Nếu sử dụng với xạ trị, điều trị nên được bắt đầu 7 ngày trước khi bắt đầu liệu pháp xạ trị.
Nếu mắc bệnh suy thận, bạn có thể cần giảm liều lượng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh hồng cầu hình liềm:
Liều ban đầu, bạn dùng 15 mg/kg mỗi ngày, tăng lên 5 mg/kg/ngày mỗi 12 tuần theo đáp ứng và công thức máu. Liều tối đa là 35 mg/kg mỗi ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng tiểu cầu thiết yếu:
Dùng 15 mg/kg/ngày và điều chỉnh liều tiếp theo dựa trên số lượng tiểu cầu.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh hồng cầu hình liềm:
Trẻ từ 1-18 tuổi, cho dùng 10-20 mg/kg/ngày, tăng 5 mg/kg/ngày mỗi 12 tuần theo đáp ứng và công thức máu.
Hydroxycarbamide có dạng và hàm lượng là: viên nang, dùng uống: 200mg, 300mg, 400mg, 500mg.
Trước khi dùng hydroxycarbamide, bạn nên chú ý một số điều sau:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ thuốc nào sau đây. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn dùng.
Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng bác sĩ có thể cho bạn dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc, bao gồm:
Hãy tham khảo ý kiến bac sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Bạn có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.