Hydroxyurea

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
Hydroxyurea
Dạng bào chế
Viên nang
Dược lực của Hydroxyurea
Hydroxyurea là chất ức chế chọn lọc ADN bằng cách gắn với ribonucleotid reductase. Thuốc không ảnh hưởng đến tổng hợp ARN.
Tác dụng của Hydroxyurea
Hydroxyurea là thuốc cũ được dùng để điều trị bệnh tủy ác tính. Thuốc được dùng để kiểm soát sự tǎng nhanh số lượng tế bào non ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy cấp hoặc bạch cầu tủy kinh. Hydroxyurea được dùng trong giai đoạn mạn tính của bệnh bạch cầu tủy kinh. Hơn nữa, nó cũng là chất nhạy cảm với tia xạ và có thể điều trị ung thư đầu cổ hoặc các bệnh ác tính khác. Hydroxyurea được dùng trong bệnh hồng cầu hình liềm.
Chỉ định khi dùng Hydroxyurea
U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc carcinom buồng trứng không mổ được. Kết hợp với xạ trị: ung thư tế bào biểu mô ở đầu & cổ, ngoại trừ ở môi.
Cách dùng Hydroxyurea
Khối u cứng Trị liệu gián đoạn: mỗi 3 ngày uống 1 liều 80 mg/kg; Trị liệu liên tục: mỗi ngày uống 1 liều 20-30 mg/kg; Trị liệu kết hợp: mỗi 3 ngày uống 80 mg/kg. Ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính mỗi ngày 20-30 mg/kg.
Thận trọng khi dùng Hydroxyurea
Biểu hiện suy tủy. Ðã được xạ trị, hoá trị trước đó. Rối loạn chức năng thận. Người già. Theo dõi sát tủy đồ, chức năng gan, thận, công thức máu. Phụ nữ có thai.
Chống chỉ định với Hydroxyurea
Suy tủy xương (bạch cầu > 2500 hay tiểu cầu > 100000). Thiếu máu nặng.
Tương tác thuốc của Hydroxyurea
Các thuốc ức chế tủy xương. Clozapine. Probenecid. Các loại vaccin.
Tác dụng phụ của Hydroxyurea
Suy tủy (giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu). Rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, có thể loét niêm mạc. Phát ban, nốt sần, ngứa, hiếm khi rụng tóc. Nhức đầu, chóng mặt, ảo giác, co giật, mất định hướng.