Ibrutinib

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Tác dụng của Ibrutinib
Ibrutinib được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư (như u lympho tế bào lớp phủ, bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, macroglobulinemia Waldenstrom). Ibrutinib thuộc nhóm chất ức chế kinase, hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Ibrutinib cũng được sử dụng để điều trị một vấn đề nhất định có thể xảy ra sau khi ghép tế bào gốc (ghép mạn tính so với bệnh chủ). Ibrutinib hoạt động bằng cách làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể bạn.
Chỉ định khi dùng Ibrutinib
Điều trị một số loại không Hodgkin lymphoma , bao gồm u lympho tế bào vỏ (MCL), macroglobulinemia Waldenstrom, và bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) / nhỏ lymphocytic lymphoma (SLL) ở những người có hoặc không có xóa 17P.
Cách dùng Ibrutinib
Người lớn:
Liều thông thường dành cho người bị lymphoma
U lympho tế bào thần kinh (MCL) hoặc u lympho vùng rìa (MZL): uống 560mg, mỗi ngày 1 lần.
Thời gian điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính của thuốc không thể chấp nhận.
Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh bạch cầu mãn tính thể lympho
Bệnh bạch cầu mãn tính thể lympho (CLL) / Lymphocytic lympho tế bào nhỏ (SLL):
Liều trị liệu: uống 420mg mỗi ngày một lần.
Kết hợp với bendamustine và rituximab: bạn uống 420mg, dùng mỗi ngày một lần, mỗi 28 ngày đến 6 chu kỳ.
Thời gian điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính của thuốc không thể chấp nhận.
Liều thông thường cho người lớn bị u lympho không Hodgkin
Bệnh Waldrostrom (WM) hoặc bệnh ghép chống chủ do truyền máu (cGVHD): bạn uống 420mg, mỗi ngày một lần.
Thời gian điều trị:
Bệnh Waldrostrom: cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính của thuốc không thể chấp nhận.
Bệnh ghép chống chủ do truyền máu: cho đến khi bệnh tiến triển, tái phát của một bệnh ác tính tiềm ẩn hoặc độc tính của thuốc không thể chấp nhận.
Trẻ em
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng ibrutinib ở trẻ em.
Cách dùng
Uống thuốc với một ly nước đầy (240ml) theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là 1 lần mỗi ngày.
Tương tác thuốc của Ibrutinib
Những thuốc có thể tương tác với thuốc ibrutinib bao gồm: các loại thuốc khác có thể gây chảy máu/bầm tím (chẳng hạn như thuốc kháng tiểu cầu – clopidogrel, các thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs như ibuprofen/naproxen, chất làm loãng máu như warfarin/dabigatran).
Aspirin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng với thuốc này. Tuy nhiên, nếu bác sĩ đã hướng dẫn bạn dùng aspirin liều thấp để phòng ngừa đau tim hoặc đột quỵ (thường ở liều 81-325 miligam mỗi ngày), bạn nên tiếp tục dùng thuốc trừ khi bác sĩ hướng dẫn bạn cách khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ ibrutinib khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của ibrutinib. Các thuốc này bao gồm thuốc kháng nấm azole (như itraconazole, ketoconazole), boceprevir, nefazodone, wort St. John, telaprevir, thuốc ức chế protease HIV (như ritonavir, saquinavir), kháng sinh nhóm macrolid (như erythromycin, clarithromycin), rifamycin (như rifampin, rifabutin), một số loại thuốc được sử dụng để điều trị co giật (như carbamazepine, phenytoin) và một số thuốc khác.
Tác dụng phụ của Ibrutinib
Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn, nhức đầu, đau khớp/cơ, sưng mắt cá chân/ chân, tê/ngứa ran tay/chân, lo âu, táo bón, chóng mặt hoặc mệt mỏi. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này vẫn còn hoặc xấu đi, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Thuốc có thể làm tăng huyết áp. Kiểm tra huyết áp thường xuyên và cho bác sĩ biết nếu kết quả cao. Bác sĩ có thể kiểm soát huyết áp của bạn bằng thuốc.
Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: dễ bầm tím/chảy máu, phân đen/đỏ/máu, nhịp tim nhanh/bất thường, dấu hiệu số lượng hồng cầu thấp (chẳng hạn như thở nhanh, da nhợt nhạt, khó thở).
Ibrutinib đôi khi gây ra tác dụng phụ do sự phá hủy nhanh chóng của các tế bào ung thư (hội chứng tiêu khối u). Để giảm nguy cơ, bác sĩ có thể thêm thuốc và yêu cầu bạn uống nhiều nước. Hãy báo bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng như: đau lưng/đau sườn, dấu hiệu của vấn đề về thận (như đi tiểu đau, nước tiểu hồng/máu, thay đổi lượng nước tiểu), co thắt cơ bắp/yếu.
Thuốc có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể. Điều này có thể khiến bạn dễ bị nhiễm trùng nghiêm trọng hơn (hiếm khi tử vong). Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng (chẳng hạn như sốt, ớn lạnh, đau họng dai dẳng, ho).
Rất hiếm khi, những người dùng thuốc này mắc các loại ung thư khác (kể cả ung thư da). Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: đau ngực, các dấu hiệu chảy máu trong não (chẳng hạn như ngất xỉu, thay đổi thị lực đột ngột, buồn nôn dữ dội, co giật, lẫn lộn).
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ họng), chóng mặt nặng, khó thở.