Iburax

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Acid mefenamic
Dạng bào chế
Viên nang
Dạng đóng gói
Hộp 4 vỉ, 10 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Trà Vinh (TV PHARM) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-2883-07
Chỉ định khi dùng Iburax
Acid mefenamic làm giảm các chứng đau của cơ thể và các chứng đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau sinh, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau và sốt theo sau các chứng viêm, đau bụng kinh, chứng rong kinh kèm với đau do co thắt hay đau hạ vị.
Cách dùng Iburax
- Liều thông thường: mỗi lần uống 250 mg - 500 mg x 3 lần/ngày.
- Nên uống trong bữa ăn hoặc uống theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- Ðợt trị liệu không nên kéo dài quá 7 ngày.
Chống chỉ định với Iburax
Chống chỉ định với những bệnh nhân bị suy chức năng gan và thận.
Tương tác thuốc của Iburax
Acid mefenamic gia tăng đáp ứng đối với các chất chống đông dạng uống bằng cách thay chỗ của warfarin ở vị trí gắn với protein. Các bệnh nhân uống thuốc này đôi khi cho kết quả dương tính khi thử nghiệm bilirubin trong nước tiểu có thể do ảnh hưởng chất chuyển hóa của thuốc lên tiến trình xét nghiệm.
Tác dụng phụ của Iburax
Cũng như những thuốc kháng viêm không steroid khác, những tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng và khó tiêu; nổi ban, ngứa, nhức đầu, chóng mặt, trầm cảm và giảm bạch cầu tạm thời có thể xảy ra. Nó cũng có thể làm bệnh suyễn trầm trọng hơn. Với liều cao, thuốc có thể dẫn đến co giật, do đó nên tránh dùng trong trường hợp động kinh.
Đề phòng khi dùng Iburax
Sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa cấp tính.
Bảo quản Iburax
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Acid mefenamic

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Acid mefenamic
Dược lực của Acid mefenamic
Acid mefenamic là dẫn xuất cảu acid anthranilique, là một thuốc kháng viêm không steroid có liên quan về cấu trúc và dược lý với meclofenamat natri.
Tác dụng của Acid mefenamic
Acid mefenamic có hoạt tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Acid mefenamic ức chế tổng hợp prostaglandin trong mô bằng cách ức chế cyclooxygenase, một men xúc tác sự hình thành tiền chất prostaglandin (các peroxyde nội sinh) từ acid arachidonnic. Không giống hầu hết các kháng viêm không steroid khác, các fenamat trong đó có acid mefenamic cho thấy có sự tương tranh với prostaglandin tại vị trí gắn của các thụ thể prostaglandin vừa mới hình thành.
Tác động kháng viêm của acid mefenamic là do ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin và phóng thích chất này trong suốt quá trình viêm.
Tác động giảm đau của acid mefenamic có thể do cả hai cơ chế trung ương và ngoại biên. Prostaglandin tỏ ra làm nhạy cảm các thụ thể đau đáp ứng với các kích thích cơ học và các chất trung gian hoá học khác như bradykinin, histamin. Tác dụng giảm đau của acid mefenamic là nhờ tác động ngăn chặn các tác động của prostaglandin cũng như ngăn chặn các tác động của prostaglandin đã hình thành trước đó. Ngoài ra, tác động chống viêm của acid mefenamic có thể cũng tham gia vào tác động giảm đau của nó.
Acid mefenamic làm giảm nhiệt độ của cơ thể bệnh nhân đang lên cơn sốt. Tác động giảm nhiệt có thể do việc ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương.
Chỉ định khi dùng Acid mefenamic
Acid mefenamic được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt theo sau viêm các loại, đau bụng kinh, chứng rong kinh có kèm theo đau do co thắt hay đau hạ vị.
Cách dùng Acid mefenamic
Mỗi lần uống 1 viên 500 mg x 3 lần/ngày hay theo sự chỉ định của bác sĩ.
Thận trọng khi dùng Acid mefenamic
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân loét dạ dày.
Chống chỉ định với Acid mefenamic
Không dùng cho bệnh nhân suy thận, suy gan.
Tương tác thuốc của Acid mefenamic
Acid mefenamic gia tăng sự đáp ứng đối với các chất chống đông dạng uống, bằng cách gây dịch chuyển warrfarin ra khỏi vị trí gắn protein của nó.
Các bệnh nhân uống thuốc này đôi khi có bilirubin trong nước tiểu, có thể là do sự can thiệp của các chất chuyển hoá của thuốc lên tiến trình xét nghiệm.
Tác dụng phụ của Acid mefenamic
Các tác dụng không mong muốn thường gặp là: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng và khó tiêu, nổi ban, ngứa, nhức đầu, chóng mặt, trầm cảm và giảm bạch cầu tạm thời có thể xảy ra đối với các bệnh nhân uống acid mefenamic.
Thuốc cũng có thể làm bệnh hen suyễn trầm trọng hơn. Với liều cao thuốc có thể dẫn đến co giật cơn lớn, do đó nên tránh dùng trong trường hợp động kinh.
Bảo quản Acid mefenamic
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C.