Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người(HIV), thuốc có tác dụng mạnh và có khả năng chọn lọc cao. Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV-1 và HIV-2. Enzym này cần cho sự phân chia các tiền chất polypeptid để tạo ra các protein cấu trúc và các enzym thiết yếu của virus đó bao gồm các enzym phiên mã ngược, integrase và protease. Các chất ức chế protease ngăn cản sự trưởng thành của virus do đó có tác dụng trên các tế bào bị nhiễm bệnh cấp và mãn bao gồm các bạch cầu đơn nhân to và đại thực bào thường không bị các chất ức chế enzym phiên mã ngược nhóm dideoxynucleosid tác động.
Chỉ định khi dùng Indivir- 400
Indinavir kết hợp với các tác nhân kháng retrovirus được chỉ định điều trị nhiễm HIV.
Cách dùng Indivir- 400
Dùng đường uống. Liều đề nghị là 800 mg (2 viên nang 400 mg), uống mỗi 8 giờ. Indinavir phải được uống cách khoảng 8 giờ. Ðể hấp thu thuốc tối ưu, không nên uống thuốc cùng thức ăn, nên uống với nước khoảng 1 giờ trước khi ăn hay 2 giờ sau khi ăn. Indinavir có thể uống với các thức uống như sữa, nước trái cây, cà phê, trà; có thể dùng chung với bữa ăn nhẹ như bánh mì nướng với mứt, ngũ cốc... Ðể bảo đảm sự hydrate hóa thích hợp, người lớn nên uống ít nhất 1,5 lít thức uống trong khoảng thời gian là 24 giờ. Kết hợp trị liệu: - Delavirdin: Giảm liều indinavir còn 600mg mỗi 8 giờ khi chỉ định delavirdin 400 mg với 3 lần/ngày. - Didanosin: Nếu dùng đồng thời indinavir và didanosin, nên uống chúng cách nhau ít nhất 1 giờ, lúc bao tử rỗng. - Efavirenz: Tăng liều indinavir lên 1000mg mỗi 8 giờ khi chỉ định đồng thời với efavirenz. - Itraconazole: Giảm liều indinavir còn 600mg mỗi 8 giờ khi sử dụng đồng thời với itraconazole 200mg với liều 2 lần/ngày. - Ketoconazole: Giảm liều indinavir còn 600mg mỗi 8 giờ khi chỉ định đồng thời với ketoconazole. - Rifabutin: Giảm liều rifabutin còn nửa liều chuẩn và tăng liều indinavir lên 1000mg mỗi 8 giờ khi chỉ định đồng thời indinavir và rifabutin.
Thận trọng khi dùng Indivir- 400
Bệnh nhân tăng bất thường bilirubin huyết, hay chảy máu, suy giảm chức năng gan do bị xơ gan, suy giảm chức năng thận. Người béo phì. Phụ nữ có thai. Phụ nữ cho con bú. Trẻ em. Người già.
Chống chỉ định với Indivir- 400
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Indinavir không nên được chỉ định đồng thời với terfenadin, cisapride, astemizol, triazolam, midazolam, pimozide hay dẫn xuất của nấm cựa lõa mạch.
Tương tác thuốc của Indivir- 400
Dùng đồng thời indinavir với astemizol, cisaprid, midazolam, terfenadin và triazolam có thể làm giảm chuyển hoá và tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này do tranh chấp cytocrom P450 và có khả năng gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm như chứng loạn nhịp tim, nhiễm độc thần kinh và các độc tính khác. Do đó chống chỉ dịnh dùng đồng thời indinavir với các thuốc trên. Không dùng indinavir cùng với rifampicin vì rifampicin là chất gây cảm ứng mạnh cho cytocrom P450 làm giảm nồng độ indinavir. Nếu dùng đồng thời indinavir với didanosin phải uống cách xa nhau. Dùng đồng thời indinavir với nevirapin có thể làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương vì nevirapin là chất gây cảm ứng cytocrom P450. Dùng đồng thời indinavir với delavirdin sẽ làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương và AUC của indinavir.
Tác dụng phụ của Indivir- 400
Bệnh sỏi thận hay bệnh sỏi niệu. Phần lớn không biểu hiện triệu chứng tăng bất thường bilirubin huyết, cũng như tăng gián tiếp bilirubin. Tăng bilirubin huyết kết hợp với tăng ALT hay AST. Tăng bất thường bilirubin huyết và bệnh sỏi thận hay bệnh sỏi niệu thường xảy ra ở liều vượt quá 2,4 g/ngày so với ≤ 2,4 g/ngày.
Quá liều khi dùng Indivir- 400
Liều gây chết cấp của indinavir cho người còn chưa được biết. Các biểu hiện quá liều indinavir chủ yếu là kéo dài các phản ứng không mong muốn của thuốc. Nếu xảy ra quá liều cấp thì cần tiến hành điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng và theo dõi chặt chẽ người bệnh.
Bảo quản Indivir- 400
Thuốc độc bảng A. Bảo quản viên nang indinavir sulfat nơi khô thoáng nhiệt độ từ 15-30 độ C trong các bao bì kín.
Dùng Indivir- 400 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Indinavir
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Indinavir sulfate
Dược lực của Indinavir
Indinavir sulfate là tác nhân ức chế virus gây suy giảm hệ miễn dịch ở người (HIV).
Dược động học của Indinavir
- Hấp thu: Indinavir được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh huyết tương (Tmax) đạt được 0,8 - 0,3 giờ (trung bình - S.D.) (n=11). Ảnh hưởng thức ăn lên độ hấp thu đường uống: Uống indinavir trong bữa ăn giàu calori, chất béo và protein (784 kcal; 48,6g chất béo; 31,3g protein) làm AUC còn 77% - 8% và Cmax (n=10) còn 84% - 7%. Uống thuốc trong bữa ăn nhẹ (ví dụ: bữa ăn gồm có bánh mì nướng với mứt, nước táo, và cà phê với sữa không kem và đường hay bữa ăn gồm có ngũ cốc, sữa không kem và đường) sẽ gây ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng đến AUC, Cmax hay nồng độ thấp nhất. - Phân bố: Indinavir vào protein huyết tương khoảng 60%, nồng độ từ 81 nM đến 16300 nM. - Chuyển hóa: Dùng Indinavir 14C liều 400mg, có 83% - 1% (n=4) được tái hấp thu ở phân và 19% - 3% (n=6) được tái hấp thu ở nước tiểu, lực phóng xạ do liều đầu ở phân và nước tiểu lần lượt là 19,1% và 9,4%. Xác định có 7 chất chuyển hóa, 1 glucuronide dạng liên hợp và 6 chất chuyển hóa dạng oxi hóa. Nghiên cứu in vitro cho thấy cytocrom P450 3A4 (CYP 3A4) là enzym gây nên sự hình thành các chất chuyển hóa dạng oxi hóa. - Thải trừ: Dưới 20% Indinavir được thải trừ ở dạng không đổi trong nước tiểu. Nếu dùng liều từ 700mg đến 1000mg, lượng thuốc không đổi tìm thấy trong nước tiểu là 10,4 độ 4,9% (n=10) và 12,0 độ 4,9% (n=10). Indinavir được thải trừ nhanh chóng với thời gian bán thải là 1,8 độ 0,4 giờ (n=10). Chưa thấy có sự tích lũy đáng kể khi dùng nhiều liều 800mg mỗi 8 giờ.
Tác dụng của Indinavir
Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người(HIV), thuốc có tác dụng mạnh và có khả năng chọn lọc cao. Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV-1 và HIV-2. Enzym này cần cho sự phân chia các tiền chất polypeptid để tạo ra các protein cấu trúc và các enzym thiết yếu của virus đó bao gồm các enzym phiên mã ngược, integrase và protease. Các chất ức chế protease ngăn cản sự trưởng thành của virus do đó có tác dụng trên các tế bào bị nhiễm bệnh cấp và mãn bao gồm các bạch cầu đơn nhân to và đại thực bào thường không bị các chất ức chế enzym phiên mã ngược nhóm dideoxynucleosid tác động.
Chỉ định khi dùng Indinavir
Indinavir kết hợp với các tác nhân kháng retrovirus được chỉ định điều trị nhiễm HIV.
Cách dùng Indinavir
Dùng đường uống. Liều đề nghị là 800 mg (2 viên nang 400 mg), uống mỗi 8 giờ. Indinavir phải được uống cách khoảng 8 giờ. Ðể hấp thu thuốc tối ưu, không nên uống thuốc cùng thức ăn, nên uống với nước khoảng 1 giờ trước khi ăn hay 2 giờ sau khi ăn. Indinavir có thể uống với các thức uống như sữa, nước trái cây, cà phê, trà; có thể dùng chung với bữa ăn nhẹ như bánh mì nướng với mứt, ngũ cốc... Ðể bảo đảm sự hydrate hóa thích hợp, người lớn nên uống ít nhất 1,5 lít thức uống trong khoảng thời gian là 24 giờ. Kết hợp trị liệu: - Delavirdin: Giảm liều indinavir còn 600mg mỗi 8 giờ khi chỉ định delavirdin 400 mg với 3 lần/ngày. - Didanosin: Nếu dùng đồng thời indinavir và didanosin, nên uống chúng cách nhau ít nhất 1 giờ, lúc bao tử rỗng. - Efavirenz: Tăng liều indinavir lên 1000mg mỗi 8 giờ khi chỉ định đồng thời với efavirenz. - Itraconazole: Giảm liều indinavir còn 600mg mỗi 8 giờ khi sử dụng đồng thời với itraconazole 200mg với liều 2 lần/ngày. - Ketoconazole: Giảm liều indinavir còn 600mg mỗi 8 giờ khi chỉ định đồng thời với ketoconazole. - Rifabutin: Giảm liều rifabutin còn nửa liều chuẩn và tăng liều indinavir lên 1000mg mỗi 8 giờ khi chỉ định đồng thời indinavir và rifabutin.
Thận trọng khi dùng Indinavir
Bệnh nhân tăng bất thường bilirubin huyết, hay chảy máu, suy giảm chức năng gan do bị xơ gan, suy giảm chức năng thận. Người béo phì. Phụ nữ có thai. Phụ nữ cho con bú. Trẻ em. Người già.
Chống chỉ định với Indinavir
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Indinavir không nên được chỉ định đồng thời với terfenadin, cisapride, astemizol, triazolam, midazolam, pimozide hay dẫn xuất của nấm cựa lõa mạch.
Tương tác thuốc của Indinavir
Dùng đồng thời indinavir với astemizol, cisaprid, midazolam, terfenadin và triazolam có thể làm giảm chuyển hoá và tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này do tranh chấp cytocrom P450 và có khả năng gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm như chứng loạn nhịp tim, nhiễm độc thần kinh và các độc tính khác. Do đó chống chỉ dịnh dùng đồng thời indinavir với các thuốc trên. Không dùng indinavir cùng với rifampicin vì rifampicin là chất gây cảm ứng mạnh cho cytocrom P450 làm giảm nồng độ indinavir. Nếu dùng đồng thời indinavir với didanosin phải uống cách xa nhau. Dùng đồng thời indinavir với nevirapin có thể làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương vì nevirapin là chất gây cảm ứng cytocrom P450. Dùng đồng thời indinavir với delavirdin sẽ làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương và AUC của indinavir.
Tác dụng phụ của Indinavir
Bệnh sỏi thận hay bệnh sỏi niệu. Phần lớn không biểu hiện triệu chứng tăng bất thường bilirubin huyết, cũng như tăng gián tiếp bilirubin. Tăng bilirubin huyết kết hợp với tăng ALT hay AST. Tăng bất thường bilirubin huyết và bệnh sỏi thận hay bệnh sỏi niệu thường xảy ra ở liều vượt quá 2,4 g/ngày so với ≤ 2,4 g/ngày.
Quá liều khi dùng Indinavir
Liều gây chết cấp của indinavir cho người còn chưa được biết. Các biểu hiện quá liều indinavir chủ yếu là kéo dài các phản ứng không mong muốn của thuốc. Nếu xảy ra quá liều cấp thì cần tiến hành điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng và theo dõi chặt chẽ người bệnh.
Bảo quản Indinavir
Thuốc độc bảng A. Bảo quản viên nang indinavir sulfat nơi khô thoáng nhiệt độ từ 15-30 độ C trong các bao bì kín.