Đánh giá mô học của mẫu sinh thiết ruột kết trước và 4 tuần sau khi điều trị với Remicade đã ghi nhận giảm đáng kể lượng TNFα có thể phát hiện được. Dùng Infliximab trong điều trị bệnh Crohn cũng làm giảm đáng kể nồng độ protein C phản ứng (CRP) là một chất đánh dấu của hiện tượng viêm thường tăng cao trong huyết thanh. Toàn bộ số lượng bạch cầu ngoại vi bị ảnh hưởng không đáng kể ở bệnh nhân dùng Infliximab mặc dù những thay đổi ở lympho bào, đơn bào và bạch cầu trung tính đã phản ánh việc lệch hướng so với giới hạn bình thường. So với bệnh nhân không dùng thuốc, bệnh nhân dùng Remicade không giảm đáp ứng tăng sinh tế bào đơn nhân trong máu ngoại biên đối với các yếu tố kích thích và không có những thay đổi đáng kể trong việc sản xuất cytokine bởi tế bào đơn nhân trong máu ngoại biên bị kích thích. Phân tích tế bào đơn nhân ở lớp mô liên kết nằm dưới biểu mô (lamina propria) của mẫu sinh thiết niêm mạc ruột đã cho thấy dùngInfliximab làm giảm lượng tế bào có khả năng giải phóng TNFα và interferon γ. Những nghiên cứu mô học bổ sung khác đã cung cấp bằng chứng rằng điều trị với Infliximab làm giảm sự thâm nhiễm các tế bào viêm vào những nơi viêm nhiễm ở ruột và sự hiện diện của các chất đánh dấu viêm tại các vùng này. Nồng độ TNFα tăng cao tại các khớp của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và tương quan với tiến triển bệnh. Tăng nồng độ TNFα cũng được tìm thấy tại dịch/mô khớp và tại tổn thương da ở bệnh nhân viêm khớp do bệnh vẩy nến. Trong viêm khớp dạng thấp, điều trị với Infliximab làm giảm thâm nhiễm các tế bào viêm vào các vùng bị viêm của khớp, cũng như làm giảm biểu lộ các phân tử gây kết dính tế bào, giảm hóa hướng động và thoái hóa mô. Sau khi dùng Infliximab, so với trước khi điều trị, bệnh nhân có biểu hiện giảm nồng độ interleukin 6 (IL-6) và CRP trong huyết thanh. Hơn nữa, bạch cầu trong máu ngoại biên không giảm về số lượng hoặc về đáp ứng tăng sinh đối với sự kích thích tạo phân bào in vitro khi so với tế bào của bệnh nhân không dùng thuốc này. Ở bệnh nhân có bệnh vẩy nến, điều trị với infliximab làm giảm tình trạng viêm ở biểu bì và sự bình thường hóa quá trình biệt hóa của các tế bào sừng tại các mảng vẩy nến.
Dược động học của Infliximab
Truyền tĩnh mạch đơn liều 1, 3, 5, 10 hoặc 20 mg/kg làm tăng nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) và diện tích dưới đường biểu diễn nồng độ theo thời gian (AUC) tương ứng với liều dùng. Thể tích phân phối ở trạng thái ổn định (trung vị của Vd là 3-4.1lít) không phụ thuộc vào liều dùng và cho thấy thuốc được phân phối chủ yếu trong mạch máu. Theo quan sát, các đặc tính dược động học không phụ thuộc vào thời gian. Chưa mô tả được những con đường đào thải. Không có khác biệt quan trọng về độ thanh thải hoặc thể tích phân phối ở các phân nhóm bệnh nhân tính theo tuổi, thể trọng hoặc chức năng thận hoặc chức năng gan. Cũng không ghi nhận bất kỳ khác biệt đáng kể về những thông số dược động học đơn liều giữa bệnh nhân trẻ em và người lớn bị bệnh Crohn. Với liều duy nhất 3, 5, và 10 mg/kg, các giá trị dược động học trung bình đối với Cmax tương ứng là 77, 118 và 277 mcg/ml. Thời gian bán thải cuối cùng trung bình tại những liều này là 8 đến 9.5 ngày. Ở hầu hết các bệnh nhân, có thể phát hiện infliximab trong huyết thanh ít nhất trong 8 tuần sau khi truyền liều duy nhất. Với phác đồ dùng 3 liều, có sự tích lũy nhẹ infliximab trong huyết thanh sau khi dùng liều thứ hai và sau đó không có thêm sự tích lũy liên quan đến lâm sàng. Trong đa số bệnh nhân bị bệnh Crohn có lỗ rò, đã xác định infliximab trong huyết thanh tại tuần thứ 12 (từ 4-28 tuần) sau khi dùng thuốc.
Tác dụng của Infliximab
Infliximab là 1 kháng thể đơn dòng với ADN ghép từ người và chuột (chimeric human-murine monoclonal antibody) có ái lực mạnh gắn với dạng hòa tan và xuyên màng của yếu tố alpha hoại tử u (TNFα), nhưng không gắn với lymphotoxin α (TNFβ). Infliximab ức chế chức năng hoạt động của TNFα trong nhiều thử nghiệm sinh học in vitro khác nhau. Infliximab phòng ngừa bệnh ở những con chuột chuyển đổi gen xuất hiện viêm đa khớp như là kết quả của việc kết hợp với TNFα của người và nếu dùng sau khi bệnh khởi phát sẽ giúp liền các khớp tổn thương. In vivo, infliximab nhanh chóng tạo các phức hợp bền vững với TNFα của người, quá trình này xảy ra song song với việc mất tác dụng sinh học của TNFα.
Chỉ định khi dùng Infliximab
*Viêm khớp dạng thấp: • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh• Ngăn ngừa tổn thương cấu trúc khớp (bào mòn và hẹp khe khớp)• Cải thiện chức năng vận động ở những bệnh nhân có bệnh tiến triển mặc dù đã điều trị với methotrexate (MTX), và những bệnh nhân có bệnh tiến triển nhưng chưa được điều trị với methotrexate.*Viêm cột sống dính khớp: • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh• Cải thiện chức năng vận độngở những bệnh nhân có bệnh tiến triển.- Viêm khớp trong bệnh vẩy nến: • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng viêm khớp• Cải thiện chức năng vận động• Giảm bệnh vẩy nến qua đánh giá PASI (một chỉ số kết hợp sự đánh giá triệu chứng với diện tích bề mặt cơ thể)ở những bệnh nhân viêm khớp do bệnh vẩy nến tiến triển.*Bệnh vẩy nến: • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh vẩy nến• Cải thiện chất lượng cuộc sốngkhi điều trị cho bệnh nhân người lớn với bệnh vẩy nến dạng mảng nghiêm trọng cần điều trị toàn thân, và bệnh nhân với bệnh vảy nến trung bình không thích hợp hoặc không hiệu quả với điều trị ánh sáng.*Bệnh Crohn ở người lớn và trẻ em: được chỉ định để:• Giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh,• Gây cảm ứng và duy trì sự thuyên giảm bệnh trên lâm sàng,• Gây cảm ứng quá trình lành niêm mạc ở người lớn• Cải thiện chất lượng cuộc sốngở những bệnh nhân bị bệnh Crohn trung bình đến nặng những người không đáp ứng tốt với các điều trị thông thường. - Bệnh Crohn có biến chứng lỗ rò• Giảm số lượng lỗ rò ruột-da và rò trực tràng-âm đạo và duy trì sự đóng kín đường rò• Giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh• Cải thiện chất lượng cuộc sốngở những bệnh nhân bị bệnh Crohn có biến chứng lỗ rò.*Viêm loét ruột kết: • Giảm các dấu hiệu và triệu chứng bệnh• Gây cảm ứng và duy trì sự thuyên giảm bệnh trên lâm sàng• Gây cảm ứng quá trình lành niêm mạc• Cải thiện chất lượng cuộc sống• Giảm hoặc ngừng sử dụng các corticosteroid• Giảm các đợt nhập viện liên quan đến viêm loét ruột kếtở bệnh nhân viêm loét ruột kết tiến triển chưa đáp ứng tốt với điều trị thông thường.
Cách dùng Infliximab
Truyền tĩnh mạch 2 giờ. Người lớn ≥ 18t.: Viêm khớp dạng thấp: Dùng kết hợp methotrexate. Khởi đầu 3 mg/kg, sau đó truyền các liều tương tự (3 mg/kg) vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 8 tuần. Bệnh nhân không đáp ứng hoàn toàn: cân nhắc tăng đến 10 mg/kg &/hoặc điều trị nhắc lại sau mỗi 4 tuần. Viêm cột sống dính khớp: khởi đầu 5 mg/kg, sau đó truyền các liều 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau liều đầu tiên, sau đó lặp lại điều trị mỗi 6 tuần. Viêm khớp vẩy nến, bệnh vẩy nến: 5 mg/kg, sau đó truyền các liều bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 8 tuần về sau. Bệnh Crohn vừa-nặng: khởi đầu liều duy nhất 5 mg/kg vào tuần 0, 2 và 6 rồi duy trì 5 mg/kg mỗi 8 tuần về sau (cân nhắc tăng 10 mg/kg nếu đáp ứng chưa tốt trong giai đoạn duy trì); hoặc khởi đầu 5 mg/kg, sau đó lặp lại 5 mg/kg khi dấu hiệu và triệu chứng bệnh tái phát. Bệnh Crohn có biến chứng rò: 5 mg/kg, sau đó truyền bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên (không dùng thêm infliximab nếu không đáp ứng sau 3 liều điều trị). Tiếp theo truyền bổ sung 5 mg/kg mỗi 8 tuần hoặc khi các dấu hiệu và triệu chứng tái xuất hiện truyền 5 mg/kg mỗi 8 tuần. Viêm loét đại tràng: 5 mg/kg, sau đó truyền bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và thứ 6 sau lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 8 tuần về sau. Chỉnh liều 10 mg/kg ở một số bệnh nhân nhằm duy trì đáp ứng và thuyên giảm bệnh trên lâm sàng. Tái điều trị bệnh Crohn và viêm khớp dạng thấp: Nếu tái phát, dùng lại trong vòng 16 tuần sau lần truyền cuối cùng (không nên tái điều trị sau 16 tuần không dùng thuốc). Bệnh nhi 6-17t.: Bệnh Crohn: 5 mg/kg, sau đó truyền bổ sung 5 mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên, rồi mỗi 8 tuần về sau. Cân nhắc tăng 10 mg/kg nếu chưa đáp ứng tốt. Nên dùng cùng thuốc điều biến miễn dịch (6-mercaptopurine, azathioprine hoặc methotrexate).
Thận trọng khi dùng Infliximab
Theo dõi tác dụng phụ ít nhất 1 giờ sau khi truyền. Không truyền cùng với thuốc khác qua một đường truyền qua tĩnh mạch. Điều trị lao tiềm ẩn/hoạt động trước khi điều trị với REMICADE. Bệnh nhân cư trú hoặc du lịch đến vùng nhiễm nấm xâm lấn, bị nhiễm trùng tiến triển biểu hiện lâm sàng nặng (không nên dùng), nhiễm trùng mãn tính hoặc tiền sử nhiễm trùng tái phát, có rối loạn thần kinh, tiền sử nghiện thuốc lá nặng, tiền sử khối u ác tính, suy tim, cao tuổi, mang thai/cho con bú. Không tiêm chủng vaccine sống trong thời gian điều trị.
Chống chỉ định với Infliximab
Quá mẫn với thành phần thuốc hoặc với protein nguồn gốc chuột. Nhiễm khuẩn nặng (lao, áp-xe, nhiễm khuẩn cơ hội). Suy tim trung bình-nặng (độ III & IV theo NYHA).
Tương tác thuốc của Infliximab
Liệu pháp sinh học khác, bao gồm anakinra và abatacept. Vaccin sống, tác nhân làm lây nhiễm.
Tác dụng phụ của Infliximab
Trong thử nghiệm lâm sàng: Phát ban, ngứa, nổi mề đay, tăng tiết mồ hôi, khô da, viêm da do nấm/nấm móng, chàm/tăng tiết bã nhờn, rụng tóc, nhức đầu, chóng mặt/choáng váng, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, tắc ruột, nôn, táo bón, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường hô hấp dưới (bao gồm viêm phổi), khó thở, viêm xoang, viêm màng phổi, phù phổi, mệt mỏi, đau ngực, phù, nóng bừng mặt, đau, ớn lạnh/rét run, nhiễm trùng virut, sốt, áp xe, viêm mô tế bào, nhiễm nấm candida, phản ứng giả sarcoid, đau cơ, đau khớp, cơn bốc hỏa, huyết khối tĩnh mạch, xuất huyết dưới da, cao huyết áp, tụt huyết áp, thiếu máu, giảm bạch cầu, bệnh lý hạch lympho, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, mất ngủ, buồn ngủ, tăng men gan, bất thường chức năng gan, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm kết mạc, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, phản ứng tại chỗ tiêm truyền, sản xuất tự kháng thể, u lympho, phản ứng quá mẫn muộn sau tái điều trị, hội chứng lupus và giả lupus, suy tim xung huyết. Trong viêm khớp dạng thấp ở thanh thiếu niên: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, viêm phổi, nhiễm varicella, Herpes zoster, nôn mửa, sốt, nhức đầu, hạ huyết áp. Ở trẻ em bị bệnh Crohn’s: Thiếu máu, đi ngoài ra máu, giảm bạch cầu, bốc hỏa, nhiễm virus, giảm bạch cầu trung tính, gãy xương, nhiễm khuẩn, dị ứng đường hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, áp xe, viêm phổi, Herpes zoster. Trong viêm loét đại tràng ở trẻ em: Viêm loét đại tràng tiến triển nặng, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tiểu, viêm phế quản, phản ứng tiêm truyền, sản xuất tự kháng thể. Sau khi lưu hành: Mất bạch cầu hạt, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, phản ứng liên quan đến tiêm truyền, phản ứng huyết thanh, tran dịch màng ngoài tim, thiếu máu cục bộ cơ tim/nhồi máu cơ tim (trong hoặc trong vòng 2 giờ sau truyền), mất thị giác thoáng qua (trong hoặc trong vòng 2 giờ sau truyền), viêm mạch máu, u lympho tế bào T thể gan lách, các ung thư ở trẻ em, bệnh bạch cầu, u hắc sắc tố, carcinoma tế bào Merkel, rối loạn mất myelin hệ thần kinh trung ương, rối loạn mất myelin thần kinh ngoại vi, bệnh lý thần kinh, co giật, bệnh viêm tủy cắt ngang, nhiễm trùng cơ hội, thương hàn, nhiễm trùng huyết, bệnh lao, nhiễm đơn bào, viêm gan B tái hoạt động, bệnh phổi kẽ, tổn thương tế bào gan, viêm gan, vàng da, viêm gan tự miễn, suy gan, viêm mạch máu, vẩy nến bao gồm mới khởi phát và mụn mủ, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng.