Insulin Aspart

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Tác dụng của Insulin Aspart

Insulin aspart được sử dụng cùng một chế độ ăn uống và chương trình tập thể dục thích hợp để kiểm soát lượng đường trong máu cao nếu bạn bị bệnh đái tháo đường (tiểu đường). Kiểm soát lượng đường trong máu cao giúp ngăn ngừa tổn thương thận, mù lòa, các vấn đề thần kinh, mất chân tay, các vấn đề chức năng tình dục. Kiểm soát thích hợp bệnh tiểu đường cũng có thể làm giảm nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.

Insulin aspart là một sản phẩm nhân tạo tương tự như insulin của người. Nó thay thế insulin mà cơ thể bình thường tạo ra. Insulin aspart làm việc nhanh hơn và kéo dài trong một thời gian ngắn hơn so với insulin thông thường. Nó hoạt động bằng cách giúp lượng đường trong máu (glucose) đi vào tế bào để cơ thể bạn có thể sử dụng nó để tạo năng lượng. Insulin Aspart thường được sử dụng chung với sản phẩm insulin tác dụng trung bình hoặc kéo dài.

Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm bằng mắt nếu có cặn hoặc thuốc có bị đổi màu không. Nếu có, không được sử dụng insulin. Insulin aspart phải trong suốt và không màu.

Trước khi tiêm mỗi liều, sát trùng chỗ tiêm bằng cồn. Thay đổi vị trí tiêm mỗi lần để giảm bớt tổn thương dưới da và tránh các vấn đề phát triển dưới da (loạn dưỡng mỡ). Insulin aspart có thể được tiêm vào vùng bụng, đùi, mông, hoặc mặt sau cánh tay trên. Không tiêm vào da bị đỏ, sưng, hoặc ngứa. Không tiêm insulin lạnh vì điều này có thể gây đau đớn. Các hộp chứa insulin bạn đang sử dụng có thể được giữ ở nhiệt độ phòng.

Tiêm Insulin Aspart dưới da theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là 5-10 phút trước bữa ăn. Không tiêm vào tĩnh mạch hoặc bắp thịt vì hạ đường huyết có thể xảy ra. Bởi vì đây là insulin tác dụng nhanh, không sử dụng insulin aspart nếu bạn không thể ăn sau khi tiêm hoặc nếu bạn có lượng đường trong máu thấp. Không ăn ngay sau khi tiêm một liều insulin này có thể dẫn đến lượng đường trong hạ đường huyết. Đừng chà xát lên vùng da sau khi tiêm.

Chỉ tiêm aspart insulin vào tĩnh mạch khi được thực hiện bởi bác sĩ. Hạ đường huyết có thể xảy ra.

Nếu bạn được hướng dẫn tiêm insulin này với bơm tiêm, đọc các hướng dẫn và chỉ dẫn kèm với bơm tiêm. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy hỏi bác sĩ. Tránh phơi bơm tiêm hoặc ống tiêm dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc các nguồn nhiệt khác. Không pha loãng insulin nếu bạn đang sử dụng một ống tiêm insulin.

Sản phẩm này chỉ có thể được pha với một số sản phẩm nhất định như insulin NPH. Luôn cho aspart insulin vào ống tiêm trước, sau đó mới đến insulin tác dụng lâu hơn. Không bao giờ tiêm hỗn hợp các insulin khác nhau vào tĩnh mạch. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết những sản phẩm nào có thể pha trộn, phương pháp thích hợp để pha trộn insulin, và cách thích hợp để tiêm hỗn hợp insulin. Không pha trộn insulin nếu bạn đang sử dụng một ống tiêm insulin.

Nếu bạn được hướng dẫn sử dụng thêm một chất lỏng để pha với aspart insulin trước khi sử dụng (pha loãng), hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết cách pha loãng insulin chính xác.

Không thay đổi nhãn hiệu hoặc loại insulin khác mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khoẻ và khả năng đáp ứng với điều trị. Đo mỗi liều cẩn thận bởi vì ngay cả những thay đổi nhỏ trong liều lượng insulin cũng có thể ảnh hưởng lớn đến lượng đường trong máu của bạn.

Kiểm tra lượng nước tiểu/lượng đường trong máu theo chỉ dẫn của bác sĩ. Theo dõi kết quả và chia sẻ với bác sĩ của bạn. Điều này rất quan trọng để xác định liều lượng insulin đúng.

Dùng thuốc thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất từ ​​nó. Để giúp bạn ghi nhớ, sử dụng thuốc ở cùng một thời điểm mỗi ngày.

Đựng thuốc trong hộp chứa và ngoài tầm tay trẻ em. Bảo quản lọ aspart insulin chưa mở, ống tiêm, bút tiêm trong tủ lạnh nhưng không để trong ngăn đá. Aspart insulin chưa có thể bảo quản trong tủ lạnh cho đến ngày ghi trên nhãn hiệu thuốc.

Nếu không có tủ lạnh (ví dụ như khi đi nghỉ mát), bảo quản các lọ thuốc, ống tiêm, hoặc bút tiêm ở nhiệt độ phòng, tránh xa ánh sáng mặt trời trực tiếp và nhiệt độ cực nóng. Lọ thuốc, ống tiêm, bút tiêm không được làm lạnh có thể sử dụng trong vòng 28 ngày hoặc sau thời gian đó phải vứt đi. Bút tiêm không được làm lạnh chứa Novolog Mix 70/30 có thể sử dụng trong vòng 14 ngày hoặc sau thời gian đó phải vứt đi. Lọ thuốc đã mở có thể bảo quản trong 28 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh. Nếu bác sĩ bảo bạn pha loãng aspart insulin, lọ thuốc pha loãng có thể bảo quản tới 28 ngày trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng. Ống tiêm và bút tiêm đã mở có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng tới 28 ngày; không làm lạnh chúng. Bút tiêm đã mở chứa Novolog Mix 70/30 có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng tới 14 ngày; không làm lạnh chúng. Vứt bỏ bất kỳ thuốc aspart insulin đã được tiếp xúc với sức nóng hoặc sức lạnh. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Insulin Aspart

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 1

Insulin aspart là insulin tác dụng ngắn với khởi đầu nhanh chóng và cần được dùng ngay trước bữa ăn. 50-70% nhu cầu insulin hàng ngày có thể được cung cấp bởi aspart, phần còn lại là insulin tác dụng trung bình hoặc kéo dài.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2

Insulin aspart là một insulin tác dụng ngắn với khởi đầu nhanh chóng và cần được dùng ngay trước bữa ăn. 50-70% nhu cầu insulin hàng ngày có thể được cung cấp bởi aspart, phần còn lại là insulin tác dụng trung bình hoặc kéo dài.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 1

Trên 2 tuổi

Insulin aspart là một insulin tác động nhanh, được dùng 2-5 lần mỗi ngày trong vòng 15 phút trước khi ăn hoặc tiêm truyền liên tục dưới da thông qua ống tiêm insulin bên ngoài.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 2

Trên 2 tuổi

Insulin aspart là một insulin tác động nhanh và cần được dùng trong vòng 15 phút trước khi ăn hoặc hoặc tiêm truyền liên tục dưới da thông qua ống tiêm insulin bên ngoài.

Insulin Aspart có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm dưới da: 100 đơn vị/mL.
  • Hỗn dịch, thuốc tiêm: 100 đơn vị/mL.
Thận trọng khi dùng Insulin Aspart

Trước khi sử dụng insulin aspart, bạn nên:

  • Thông báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với insulin (Humulin, Novolin, những thuốc khác), bất kỳ thành phần nào của aspart insulin, hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Hỏi dược sĩ hoặc kiểm tra thông tin của nhà sản xuất để biết danh sách các thành phần.
  • Thông báo với bác sĩ và dược sĩ thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các thuốc sau đây:
    • Thuốc ức chế men chuyển như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), perindopril (Aceon), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), và trandolapril (Mavik);
    • Thuốc chẹn beta như atenolol (Tenormin), labetalol (Normodyne), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), nadolol (Corgard), và propranolol (Inderal); thuốc hạ cholesterol như fenofibrate (Antara, Lofibra, Tricor, Triglide), gemfibrozil (Lopid), và niacin (Niacor, Niaspan, trong Advicor);
    • Clonidine (Catapres, Catapres-TTS, trong Clorpres);
    • Danazol;
    • Digoxin (Digitek, Lanoxin);
    • Disopyramide (Norpace, Norpace CR);
    • Thuốc lợi tiểu; fluoxetine (Prozac, Sarafem, trong Symbyax);
    • Liệu pháp thay thế hormone;
    • Isoniazid (INH, Nydrazid);
    • Lithium (Eskalith, Lithobid);
    • Thuốc trị bệnh hen suyễn và cảm lạnh;
    • Thuốc trị bệnh tâm thần và buồn nôn;
    • Thuốc ức chế monoamine oxidase MAO, bao gồm cả isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (Eldepryl) và tranylcypromin (Parnate);
    • Octreotide (Sandostatin);
    • Thuốc uống tránh thai (thuốc tránh thai);
    • Thuốc uống trị bệnh đái tháo đường như pioglitazone (Actos, trong Actoplus Met và những thuốc khác) và rosiglitazone (Avandia, trong Avandamet và những thuốc khác);
    • Steroid uống như dexamethasone (Decadron, Dexone), methylprednisolone (Medrol), và prednisone (Deltasone);
    • Pentamidine (NebuPent, Pentam);
    • Reserpin;
    • Thuốc giảm đau salicylate như aspirin, choline magie trisalicylate (Tricosal, Trilisate), salicylate choline (Arthropan), diflunisal (Dolobid), magie salicylat (Doan’s, những thuốc khác), và salsalate (Argesic, Disalcid, Salgesic);
    • Somatropin (Nutropin, Serostim, những thuốc khác);
    • Thuốc kháng sinh sunfamide;
    • Các liệu pháp hormone khác.
  • Bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận để quan sát các tác dụng phụ.
  • Thông báo cho bác sĩ nếu bạn có hoặc từng có tổn thương thần kinh do bệnh đái tháo đường; suy tim; hoặc nếu bạn có bất kỳ bệnh khác, bao gồm tim, thận, hoặc bệnh gan.
  • Thông cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi sử dụng insulin aspart, gọi cho bác sĩ của bạn.
  • Nếu bạn sắp phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang sử dụng aspart insulin.
  • Rượu có thể gây ra thay đổi lượng đường trong máu. Hãy hỏi bác sĩ về việc sử dụng các loại đồ uống có cồn một cách an toàn trong khi bạn đang sử dụng aspart insulin.
  • Hỏi bác sĩ phải làm gì nếu bạn bị bệnh, bị căng thẳng bất thường, hoặc thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục, hoặc lịch trình hoạt động của bạn. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến lịch dùng thuốc của bạn và liều lượng insulin bạn cần.
  • Hỏi bác sĩ mức độ thường xuyên bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu. Hãy biết rằng hạ đường huyết có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nhiệm vụ như lái xe và hỏi bác sĩ nếu bạn cần phải kiểm tra lượng đường trong máu trước khi lái xe hay vận hành máy móc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Insulin Aspart

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Hạ đường huyết (đường trong máu thấp). Không sử dụng thuốc nếu bạn có tình trạng này. Nếu bạn có đường huyết thấp và dùng insulin, lượng đường trong máu của bạn có thể đạt tới mức độ thấp nguy hiểm.
  • Hạ kali máu (kali trong máu thấp) – Có thể làm cho bệnh nặng hơn và gia tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Nhiễm trùng hay bất kỳ bệnh khác.
  • Căng thẳng (ví dụ như về thể chất hoặc tinh thần) – Tình trạng này làm tăng lượng đường trong máu và có thể làm tăng lượng insulin aspart bạn cần.
  • Bệnh thận.
  • Bệnh gan – Tác dụng của insulin aspart có thể tăng lên vì sự bài tiết thuốc ra khỏi cơ thể chậm hơn.
Tác dụng phụ của Insulin Aspart

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng insulin: ngứa phát ban da toàn bộ cơ thể, thở khò khè, khó thở, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, hoặc cảm thấy như bạn có thể ngất xỉu.

Gọi cho bác sĩ nếu bạn có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Sưng ở tay hoặc chân.
  • Kali thấp (nhầm lẫn, nhịp tim không đều, khát nước cực độ, đi tiểu nhiều, khó chịu ở chân, yếu cơ hoặc cảm giác khập khiễng).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.