Isoniazid

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Isoniazide
Dạng bào chế
Thuốc isoniazid có những dạng siro, uống và hàm lượng là 50 mg/5 ml.
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ x 1500 viên nén
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-3933-01
Tác dụng của Isoniazid

Isoniazid là một thuốc kháng sinh chống vi khuẩn. Bạn dùng thuốc isoniazid để điều trị và phòng ngừa bệnh lao. Bạn có thể cần phải dùng isoniazid  kết hợp với thuốc trị lao khác.

Khi điều trị lao cấp tính, thuốc isoniazid phải được sử dụng với các loại thuốc kháng lao khác. Việc điều trị bệnh lao có thể không hiệu quả nếu bạn chì sử dụng thuốc isoniazid. Bạn nên dùng tất cả các loại thuốc theo quy định của bác sĩ.

Thuốc isoniazid cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Chỉ định khi dùng Isoniazid
- Thể hoạt động lao phổi & ngoài phổi, Sơ nhiễm lao.
- Nhiễm Mycobacterium không điển hình có nhạy cảm với thuốc.
Cách dùng Isoniazid

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lao – cấp tính

Đối với nhiễm trùng cấp tính: bạn sẽ được tiêm bắp 5 mg/kg thuốc (tối đa 300 mg) hoặc uống mỗi ngày một lần hay 15 mg/kg thuốc(tối đa 900 mg), 2-3 lần một tuần. Liệu pháp này thường được tiếp tục trong 6 tháng hoặc 3 tháng sau chuyển đổi (khi đưa vào rifampin và pyrazinamid).

Đối với nhiễm trùng tiềm ẩn: bạn dùng 10-20 mg/kg/ngày, uống một lần trong ngày và không quá 300 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lao – dự phòng

Bạn dùng 300 mg thuốc uống mỗi ngày một lần hoặc 900 mg, uống 2-3 lần một tuần. Bạn nên tiếp tục dùng thuốc isoniazid trong 6 tháng để ngăn chặn bệnh lao phát triển.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm vi khuẩn mycobacterium kansasii

Bạn sẽ được tiêm bắp 600-900 mg thuốc hoặc uống mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh lao – cấp tính và tiềm ẩn

Bác sĩ sẽ cho uống hoặc tiêm bắp đối với trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên dưới 14 tuổi và can nặng dưới 40 kg.

Thận trọng khi dùng Isoniazid

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc isoniazid;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng), chẳng hạn như: acetaminophen (Tylenol®), thuốc kháng axit, carbamazepine (Tegretol®), disulfiram (Antabuse®), ketoconazole (Nizoral®), phenytoin (Dilantin®), theophylline (Theobid®, Theo-dur®) , axit valproic (Depakene®, Depakote®) và các vitamin;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lí sau đây: bệnh thận; tiểu đường; ngứa, rát và đau ở các ngón tay hoặc ngón chân (bệnh thần kinh ngoại biên) hoặc virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV);

Lưu ý rằng, bạn không nên uống đồ uống có cồn trong khi dùng thuốc này.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Chống chỉ định với Isoniazid
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Isoniazid

Thuốc isoniazid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Những thuốc có thể tương tác với thuốc isoniazid bao gồm:

  • Acetaminophen;
  • Acrivastine;
  • Amiodarone;
  • Bupropion;
  • Carbamazepine;
  • Domperidone;
  • Eliglustat;
  • Fentanyl;
  • Glimepiride;
  • Itraconazole;
  • Ketoconazole;
  • Levodopa;
  • Piperaquine;
  • Rifampin;
  • Tegafur;
  • Aminosalicylic Acid;
  • Diazepam;
  • Disulfiram;
  • Enflurane;
  • Ethionamide;
  • Fosphenytoin;
  • Meperidine;
  • Phenytoin;

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thực phẩm sau:

  • Ethanol;
  • Thực phẩm;
  • Tyramine trong thực phẩm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Lạm dụng rượu (hoặc tiền sử);
  • Có bệnh gan – thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm gan nếu uống rượu hàng ngày hoặc ở những bệnh nhân bị bệnh gan;
  • Bệnh thận (nặng) – thuốc có thể làm tăng tác dụng phụ ở những bệnh nhân bị bệnh thận nặng;
  • Rối loạn co giật như động kinh, thuốc có thể làm tăng các cơn động kinh (co giật) ở một số bệnh nhân.
Tác dụng phụ của Isoniazid

Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây, bạn hãy ngừng dùng isoniazid và gọi cấp cứu hoặc báo với bác sĩ ngay lập tức, bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng (khó thở, tắc cổ họng, sưng môi, lưỡi, hoặc mặt hoặc phát ban);
  • Yết hoặc mệt mỏi bất thường;
  • Buồn nôn, nôn mửa hoặc mất cảm giác ngon miệng;
  • Đau bụng;
  • Da hoặc mắt vàng;
  • Nước tiểu sẫm màu;
  • Tê hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân của bạn;
  • Co giật;
  • Mờ mắt;
  • Nhầm lẫn hoặc hành vi bất thường.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đề phòng khi dùng Isoniazid
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, kiểm tra công thức máu và chức năng gan dịnh kì.
Bảo quản Isoniazid

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Isoniazide

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Isoniazide
Dược lực của Isoniazide
Isoniazid là một trong những thuốc hoá học đầu tiên được chọn trong điều trị lao.
Dược động học của Isoniazide
- Hấp thu: Isoniazid hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường tiêu hoá và tiêm bắp. Sau khi uống liều 5 mg/kg thể trọng được 1-2 giờ thì đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 3-5 microgam/ml. Thức ăn làm chậm hấp thu và gảim sinh khả dụng của thuốc isoniazid.
- Phân bố: Isoniazid phân bố vào tất cả các cơ quan, các mô và dịch cơ thể. Thuốc thấm được vào hang lao, dễ dàng qua nhau thai và vào thai nhi.
- Chuyển hoá: Isoniazid chuyển hoá ở gan bằng phản ứng acetyl hoá, chủ yếu tạo thành acetylisoniazid và acid isonicotinic.
- Thải trừ: Xấp xỉ 75-95% thuốc thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ dưới dạng chất chuyển hoá không hoạt tính. Một lượng nhỏ thải qua phân. Thuốc có thể được loại khỏi máu bằng thẩm phân thận nhân tạo hay thẩm phân màng bụng.
Tác dụng của Isoniazide
Isoniazid là thuốc chống lao đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M.bovis, Mycobacterium kansasii. Isoniazid diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Cơ chế tác dụng chính xác của isoniazid vẫn chưa biết, nhưng có thể do thuốc ức chế tổng hợp acid mycolic và phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao. Nồng độ tối thiểu ức chế in vitro đối với trực khuẩn lao từ 0,02-0,2 microgam/ml.
Kháng thuốc mắc phải tự nhiên của M . tuberculosis đối với isoniazid cả in vitro và in vivo đã được chứng minh diễn ra theo kiểu bậc thang. Cơ chế kháng thuốc có thể do vi khuẩn đột biến di truyền kháng thuốc. Các chủng kháng thuốc phát triển nhanh, nếu isoniazid dùng đơn độc để điều trị lao, nhưng ít hơn nếu dùng thuốc với mục đích dự phòng.
Để phòng kháng thuốc phải dùng phối hợp isoniazid với 3-4 thuốc điều trị lao khác và không bao giờ được dùng đơn độc.
Chỉ định khi dùng Isoniazide
Dự phòng lao:
Isoniazid được chỉ định dự phòng lao cho các nhóm người bệnh sau:
Những người trong gia đình và người thường xuyên tiếp xúc với người mới được chẩn đoán bệnh lao (AFB(+)) mà có test Mantoux dương tính và chưa tiêm phòng BCG.
Những người có test Mantoux dương tính đang được điều trị đặc biệt như điều trị corticosteroid dài ngày, thuốc ức chế miễn dịch , thuốc độc hại với tế bào hoặc điều trị bằng chiếu tia xạ.
Người nhiễm HIV có test Mantoux dương tính hoặc biết đã có tiếp xúc với người bệnh có khuẩn lao trong đờm, gnay cả khi test Mantoux âm tính.
Điều trị lao:
Isoniazid được chỉ định phối hợp với các thuốc chống lao khác, như rifampicin, pyrazinamid, streptomycin hoặc ethambutol theo các phác đồ điều trị chuẩn. Nếu có vi khuẩn kháng isoniazid hoặc người bệnh gặp tác dụng không mong muốn nặng, thì phải ngừng dùng isoniazid thay bằng thuốc khác.
Cách dùng Isoniazide
Tốt nhất là trước khi ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ. Có thể uống thuốc cùng với bữa ăn, nêu bị kích ứng đường tiêu hoá.
Phòng bệnh:
Trẻ em: uống 5 mg/kg/24 giờ, tối đa 300 mg/24 giờ, ngày một lần trong 6-12 tháng. iêm bắp, 10 mg/kg thể trọng, cho tới 300 mg mỗi ngày một lần.
Người lớn: uống 5 mg/kg/24 giờ (liều thường dùng là 300 mg/24 giờ). Dùng hàng ngày trong 6-12 tháng. Tiêp bắp 300 mg mỗi ngày một lần.
Điều trị:
Isoniazid bao giờ cũng phải phối hợp với các thuốc chống lao khác, như streptomycin , rifampicin , pyrazinamid và ethambutol theo các phác đồ điều trị quốc gia.
Liều điều trị thông thường ở người lớn và thiếu niên: uống 300 mg isoniazid mỗi ngày một lần, trong suốt thời gian điều trị, hoặc 10 mg/kg thể trọng, dùng hàng ngày hoặc mỗi tuần uống 2 hoặc 3 lần theo quy định của phác đồ điều trị.
Tiêm bắp , 5 mg/kg thể trọng, mỗi ngày một lần, trong suốt thời gian điều trị, hoặc mỗi tuần tiêm 2 hoặc 3 lần theo quy định của phác đồ điều trị.
Liều điều trị thông thường ở trẻ em: phối hợp với các thuốc chống lao khác. Uống10 mg/kg: 3 lần/tuần hoặc 15 mg/kg :2 lần/tuần. Tiêm bắp, 5 mg/kg thể trọng, cho tới 200 mg mỗi ngày một lần.
Thận trọng khi dùng Isoniazide
Với người suy giảm chức năng thận nặng, có độ thanh thải, creatinin dưới 25 ml/phút, phải giảm liều isoniazid, đặc biệt là người chuyển hoá isoniazid chậm. Trong thời gian điều trị isoniazid mà uống rượu hoặc phối hợp với rifampicin thì có nguy cơ làm tăng độc tính với gan.
Chống chỉ định với Isoniazide
Người mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Người suy gan nặng, viêm gan nặng.
Viêm đa dây thần kinh và người động kinh.
Tương tác thuốc của Isoniazide
Isoniazid ức chế chuyển hoá một số thuốc. Khi dùng kết hợp isoniazid với các thuốc nàu có thể làm tăng độc tính của thuốc phối hợp, nhất là các thuốc chữa động kinh. Các thuốc sau khi phối hợp với isoniazid pahỉ điều chỉnh liều: alfentanil, các chất chống đông máu dẫn chất coumarin hoặc dẫn chất indodion, các benzodiazepin, carbamazepin, theophylin, phenytoin, enfluran, disulfiram và các cycloserin.
Các tương tác khác: Dùng đồng thời isoniazid với rifampicin, acetaminophen hoặc rượu có thể làm tăng độc tính với gan, đặc biệt ở người có tiền sử suy gan.
Dùng đồng thời isoniazid với niridazol có thể làm tăng tác dụng không mong muốn đối với hệ thần kinh, như co giật và rối loạn tâm thần.
Isoniazid làm giảm nồng độ ketoconazol trong huyết thanh, vì vậy làm giảm nồng độ và tác dụng của isoniazid, đặc biệt ở những người bệnh chuyển hoá isoniazid nhanh.
Các thuốc kháng acid, đặc biệt muối nhôm làm giảm hấp thu isoniazid.Vì vậy hai thuốc này phải uống cách nhau ít nhất 1 giờ.
Tác dụng phụ của Isoniazide
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là rối loạn chức năng gan và nguy cơ này tăng lên theo tuổi người bệnh. Ngoài ra các tác dụng không mong muốn khác như pảhn ứng mẫn cảm và gây viêm thần kinh ngoại vi cũng thường xảy ra.
Thường gặp: mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau vùng thượng vị, viêm gan (vàng da, vàng mắt, tăng transaminase), viêm dây thần kinh ngoại vi biểu hiện tê bì tay hoặc chân.
Ít gặp: giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, viêm mạch, đau lưng, đau khớp, nổi ngứa rất thường gặp, co giật, thay đổi tính tình hoặc tâm thần.
Các tác dụng khác: mẫn cảm như ban da, methemoglobin huyết, bí đái, tăng cân, đau tại nơi tiêm.
Quá liều khi dùng Isoniazide
Isoniazid ức chế chuyển hoá một số thuốc. Khi dùng kết hợp isoniazid với các thuốc nàu có thể làm tăng độc tính của thuốc phối hợp, nhất là các thuốc chữa động kinh. Các thuốc sau khi phối hợp với isoniazid pahỉ điều chỉnh liều: alfentanil, các chất chống đông máu dẫn chất coumarin hoặc dẫn chất indodion, các benzodiazepin, carbamazepin, theophylin, phenytoin, enfluran, disulfiram và các cycloserin.
Dấu hiệu và triệu chứng:
Buồn nôn, nôn, chóng mặt, nói ngọng, mất định hướng, tăng phản xạ, nhìn mờ, ảo thị giác… Các triệu chứng quá liều thường xảy ra trong vòng 30 phút đến 3 giờ sau khi dùng thuốc. Nếu ngộ độc nặng ức chế hô hấp, và ức chế thần kinh trung ương, có thể nhanh chóng chuyển từ sững sờ sang trạng thái hôn mê, co giật kéo dài, toan chuyển hoá, aceton niệu và tăng glucose niệu và tăng glucose huyết. Nếu người bệnh không được điều trị hoặc điều trị không triệt để có thể tử vong. Isoniazid gây co giật là do liên quan đến giảm nồng độ acid gama aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương, do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal - 5 – phospaht trong não.
Xử trí:
Trong xử trí quá liều isoniazid, việc đầu tiên là phải đảm bảo ngay duy trì hô hấp đầy đủ.
Co giật co thể xử trí bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc các barbiturat có thời gian tác dụng ngắn, kết hợp với pyridoxin hydroclorid.
Bảo quản Isoniazide
Isoniazid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 độ, tốt nhất từ 15-30 độ C trong bao bì kín, tránh ánh sáng.