Isotic Tearin

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Hydroxypropyl methylcellulose, Dextran 70, glycerin
Dạng bào chế
Dung dịch nhỏ mắt
Dạng đóng gói
Hộp 1 Lọ 5ml
Hàm lượng
5ml
Sản xuất
PT Pratapa Nirmala - IN ĐÔ NÊ XI A
Đăng ký
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Minh Hiền
Số đăng ký
VN-6826-02
Chỉ định khi dùng Isotic Tearin
Dùng thay thế nước mắt khi phim nước mắt không bền vững hoặc thiếu nước mắt.
Điều trị các triệu chứng đỏ, đau, xốn mắt do khô mắt và các triệu chứng khó chịu của mắt khi đi đường, do bơi lội, dùng máy vi tính hoặc đọc sách nhiều.Rửa trôi các dị vật nhỏ ở mắt (cát, bụi, các dị nguyên, …).
TÍNH CHẤT:Nước mắt là một dung dịch đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bề mặt của mắt. Lớp nước mắt mỏng này có tác dụng bảo vệ và bôi trơn mắt hằng ngày, giữ cho mắt được khỏe và có cảm giác dễ chịu. Nhưng ở một số người lượng nước mắt được tiết ra quá ít hoặc trong nước mắt thiếu những thành tố quan trọng gây ra các triệu chứng khô mắt: có cảm giác cộm khó chịu làm cay mắt, mỏi mắt.Khô mắt thường xảy ra ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ; những người đeo kính áp tròng; những người thường xuyên làm việc với máy vi tính. Những yếu tố môi trường có hại như: không khí khô, sương mù, khói, gió có thể làm nặng thêm tình trạng trên. Bị dị ứng thường xuyên, thiếu vitamin và viêm khớp cũng có thể ảnh hưởng đến màng nước mắt.Những triệu chứng khô mắt được điều trị hữu hiệu bằng nước mắt nhân tạo Eyelight Tears. Với thành phần hydroxypropyl methylcellulose 0,3% và dextran 70 0,1%, Eyelight Tears có tác dụng làm dịu cảm giác khô mắt, cay mắt, mỏi mắt. Hydroxypropyl methylcellulose và dextran 70 là những hydrogel có tính chất làm căng nước và giữ ẩm. Tính chất bám dính của những chất này cũng giúp kéo dài thời gian lưu nước mắt nhân tạo lại trong mắt lâu hơn. Eyelight Tears làm nhẵn bề mặt giác mạc ở những bệnh nhân bị khô mắt, nhờ đó thị giác được cải thiện.
Chống chỉ định với Isotic Tearin
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tác dụng phụ của Isotic Tearin
Nhìn mờ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Isotic Tearin
Trong quá trình sử dụng nếu có các triệu chứng bất thường nên ngưng sử dụng và đi khám bác sĩ.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần glycerin

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Glycerin
Dược lực của Glycerin
Glycerin là thuốc nhuận tràng thảm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
Dược động học của Glycerin
- Hấp thu: Khi uống glycerin dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được hcuyển hoá nhiều. Đường trực tràng hấp thu kém.
- Chuyển hoá: glycerin chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá đào thải vào nước tiểu.
- Thải trừ: qua nước tiểu, thời gian bán thải 30-45 phút.
Tác dụng của Glycerin
Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerin đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp.
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).
Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani - supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Chỉ định khi dùng Glycerin
Táo bón.Giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu.Giảm áp lực nội sọ (ít sử dụng trên lâm sàng).
Cách dùng Glycerin
Chữa táo bón qua đường trực tràng:Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 đạn trực tràng trẻ em, mỗi ngày 1 - 2 lần, hay 2 - 5 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 đạn trực tràng người lớn, mỗi ngày 1 - 2 lần nếu cần, hay 5 - 15 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Giảm phù nề giác mạc trước khi khám hoặc để làm trơn cứ 3 - 4 giờ nhỏ 1 - 2 giọt vào mắt.Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 - 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 - 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần.
Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
Thận trọng khi dùng Glycerin
Không sử dụng thuốc khi mang kính sát tròng.
Glycerol phải được dùng thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan. Glycerol có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, vì thế cần thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường.
Glycerol cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
Tác dụng chủ yếu của glycerol đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerol đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước trầm trọng
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của thuốc chưa được xác định.
Glycerol có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa được biết glycerol có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Glycerin
Quá mẫn với glycerin.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Tương tác thuốc của Glycerin
Không dùng glycerin với bismuth subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ, làm mất tác dụng của glycerin.
Tác dụng phụ của Glycerin
Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng. Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
Quá liều khi dùng Glycerin
Quá liều có thể gây ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng và co rút, tăng đường huyết.
Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.