Izac®

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Neomycin, Bacitracin, Amylocaine
Dạng bào chế
Thuốc Izac® có dạng viên ngậm hàm lượng neomycin sulfate 2,5 mg, bacitracin 100 đơn vị, amylocaine hydrochloride 0,5 mg.
Dạng đóng gói
Hộp 50 gói, gói 10 viên
Sản xuất
Thai Nakorn Patana Viet Nam Co., Ltd - THÁI LAN
Đăng ký
Thai Nakorn Patana Viet Nam Co., Ltd - THÁI LAN
Số đăng ký
VN-4646-07
Tác dụng của Izac®

Thuốc Izac® thường được dùng để trị nhiễm khuẩn khoang miệng như viêm amidan, viêm lợi.

Chỉ định khi dùng Izac®
Đau họng, viêm mũi hầu, viêm amiđan, nhiễm khuẩn ở khoang miệng, viêm nướu răng, chứng hôi miệng.
Cách dùng Izac®

Bạn ngậm 1 viên đến khi thuốc tan mỗi 2 đến 3 giờ.

Bạn cho trẻ ngậm 1 viên đến khi tan mỗi 2 đến 3 giờ.

Thận trọng khi dùng Izac®

Trước khi dùng thuốc Izac® bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc Izac;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) như fludarabine, thuốc giãn cơ hướng cơ như vecuronium, kháng sinh nhóm penicillin;
  • Bạn bị dị ứng với thức ăn, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật;
  • Bạn đang gặp vấn đề về sức khỏe nào đó như tắc ruột, loét ruột, viêm ruột hoặc dạ dày, yếu cơ, bệnh Parkinson, vấn đề về thận, tổn thương thần kinh.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Bạn chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết hoặc khi lợi ích của việc dùng thuốc được xác định cao hơn nguy cơ.

Chống chỉ định với Izac®
Bệnh nhân mẫn cảm với Neomycin, Bacitracin và Benzocain.
Tương tác thuốc của Izac®

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với Izac®, bao gồm:

  • Kháng sinh nhóm penicillin, cephalosporin như cephalexin, ceftriazone, amoxicillin và một số thuốc khác;
  • Cyclosporine, fludarabine, thuốc lợi tiểu quai như furosemide;
  • Methoxyflurane, nitrosureas (như carmustine);
  • Thuốc chống đông như warfarin;
  • Methotrexate, kháng sinh nhóm polypeptide (như actinomycin), succinylcholine, vancomycin và một số thuốc khác;
  • Thuốc trị loạn nhịp như digoxin.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Tắc ruột, loét ruột, viêm ruột hoặc dạ dày;
  • Yếu cơ;
  • Bệnh Parkinson;
  • Vấn đề về thận;
  • Tổn thương hệ thần kinh.
Tác dụng phụ của Izac®

Thuốc Izac® có thể gây dị ứng ở một số đối tượng.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đề phòng khi dùng Izac®
Có thể bị giảm vị giác do tác dụng của thuốc gây tê nhẹ tại chỗ.
Bảo quản Izac®

Bạn nên bảo quản thuốc Izac® ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Neomycin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Neomycin sulfate
Dược động học của Neomycin
- Hấp thu: Neomycin ít hấp thu qua đường tiêu hoá và do có độc tínhcao với thận và thần kinh thính giác nên chủ yếu dùng ngoài điều trị tại chỗ( thường phối hợp với bacitracin, polymyxin) hoặc uống để diệt vi khuẩn ưa khí ở ruột chuẩn bị cho phẫu thuật tiêu hoá.
- Phân bố: thuốc ít liên kết với protein huyết tương, khuyếch tán chủ yếu vào dịch ngoại bào.
- Chuyển hoá:
- Thải trừ: chủ yếu qua nước thận.
Chỉ định khi dùng Neomycin
Nhiễm khuẩn & viêm kết mạc, bờ mi & loét củng mạc.
Cách dùng Neomycin
Tra thuốc vào mắt cứ 6 giờ/lần; tối đa 10 ngày.
Thận trọng khi dùng Neomycin
Dị ứng với aminoglycoside. Có thai & cho con bú. Không nên dùng kính áp tròng. Tránh dùng dài hạn.
Chống chỉ định với Neomycin
Quá mẫn cảm với thành phần thuốc.
Tác dụng phụ của Neomycin
Ðôi khi: rát ở vùng mắt, chảy nước mắt, đỏ kết mạc & nhìn không rõ (thoáng qua).

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Bacitracin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Bacitracin
Dược lực của Bacitracin
Bacitracin là kháng sinh được phân lập từ Bacillus subtilis.
Dược động học của Bacitracin
Bacitracin không được hấp thu qua đường tiêu hóa, qua màng phổi hoặc hoạt dịch. Bacitracin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi tiêm bắp và được hấp thụ không đáng kể khi dùng ngoài.
Bacitracin phân bố rộng rãi trong tất cả các cơ quan của cơ thể, trong dịch cổ trướng và dịch màng phổi sau khi tiêm bắp. Bacitracin ít gắn với protein. Bacitracin qua hàng rào máu – não rất ít và chỉ ở dạng vết trong dịch não tủy, trừ khi màng não bị viêm.
Thường bacitracin được dùng ngoài da. Bacitracin tiêm không an toàn do độc tính cao đối với thận. Hiện nay có nhiều thuốc hiệu lực và an toàn hơn, vì vậy không nên dùng bacitracin để tiêm.
Bacitracin bài tiết phân nếu uống. Sau một liều tiêm bắp, 10 – 40% liều được bài tiết chậm qua cầu thận và xuất hiện ở nước tiểu trong vòng 24 giờ. Một lượng lớn bacitracin không được tìm thấy và người ta cho là nó giữ lại hoặc bị phá hủy trong cơ thể.
Tác dụng của Bacitracin
Bacitracin là kháng sinh polypeptid tạo ra bởi bacillus subtilis. Kháng sinh gồm 3 chất riêng biệt: bacitracin A, B và C, trong đó bacitracin A là thành phần chính. Bacitracin có hoạt lực ít nhất là 40 đơn vị hoạt tính bacitraci trong 1mg. Trước đây bacitracin được dùng để tiêm, nhưng hiện nay thuốc chỉ dùng hạn chế tại chỗ vì độc tính với thận cao.
Bacitracin có thể có tác dụng diệt khuẩn hoặc kìm khuẩn, phụ thuộc vào nồng độ thuốc đạt được tại vị trí nhiễm khuẩn và vào sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Bacitracin ức chế vi khuẩn tổng hợp vỏ tế bào, do ảnh hưởng trên chức năng của phân tử vận chuyển lipid qua màng tế bào, ngăn cản sáp nhập các amino acid và nucleotid vào vỏ tế bào. Bacitracin cũng gây tổn hại màng bào tương của vi khuẩn và khác với penicilin, no có tác dụng chống các thể nguyên sinh.
Bacitracin có tác dụng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương như staphylococcus (kể cả một số chủng kháng penicilin G), streptococcus, cầu khuẩn kỵ khí, corynebacterium và clostridium. In vitro, nồng độ 0,05 đến 0,5 microgam/ml bacitracin ức chế hầu hết các chủng staphylococcus aureus nhạy cảm. Thuốc cũng có tác dụng đối với Gonococcus, meningococcus và fusobacterium, nhưng không có tác dụng với phần lớn các vi khuẩn Gram âm khác. Bacitracin cũng có tác dụng với actinomyces israelii, treponema pallidum và T. vincenti.
Đối với vi khuẩn nhạy cảm, thường ít xảy ra kháng thuốc và nếu có thì cũng xuất hiện chậm. Staphylococcus, kể cả các staphylococcus kháng penicilin G ngày càng kháng bacitracin. Bacitracin không gây kháng chéo với các kháng sinh khác.
Chỉ định khi dùng Bacitracin
Bacitracin và bacitracin kẽm được dùng ngoài, thường kết hợp với các kháng sinh khác, như neomycin hay polymyxin B, để điều trị các bệnh ngoài da do vi khuẩn nhạy cảm.
Thuốc được dùng để điều trị một số bệnh về mắt như chắp, viêm kết mạc cấp và mạn, loét giác mạc, viêm giác mạc và viêm túi lệ.
Cách dùng Bacitracin
Bacitracin và bacitracin kẽm thường dùng ngoài da.
Ngoài da: bôi lên bề mặt bị nhiễm khuẩn 1 – 5 lần/ngày.
Bôi mắt: bôi 1 dải mỏng (khoảng 1 cm) mỡ chứa 500 đơn vị/g lên kết mạc, cứ 3 giờ hoặc ngắn hơn, bôi 1 lần.
Thận trọng khi dùng Bacitracin
Bacitracin dùng để bôi ngoài da. Thuốc có thể gây phản ứng dị ứng chậm. Cũng có thể gây trạng thái giống sốc sau khi bôi ngoài da ở những người bệnh quá mẫn. Cần thận trọng khi xoa trên vết thương hở. Bacitracin hấp thu qua vết thương, bàng quang, dịch ổ bụng, có thể gây ra tác dụng phụ mặc dù độc tính này thường do neomycin phối hợp. Bacitracin thường dùng ở dạng phối hợp với các neomycin và polymyxin B sulfat. Không nên điều trị bằng chế phẩm này quá 7 ngày.
Thời kỳ mang thai:
Chưa có thông báo nói đến sử dụng bacitracin gây quái thai. Tuy vậy không được sử dụng bacitracin trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa có tài liệu nói đến.
Tác dụng không mong muốn:
Do bacitracin độc với thận, do đó không được tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp thuốc này trong khi có nhiều kháng sinh có tác dụng hơn và an toàn hơn.
Thường gặp: da: phát ban.
Ít gặp: phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban và phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí:
Ngừng điều trị nếu có phản ứng quá mẫn.
Chống chỉ định với Bacitracin
Suy thận nặng.
Nhược cơ.
Người mang thai, thời kỳ cho con bú.
Người mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Bacitracin
Dùng bacitracin toàn thân, đồng thời hoặc tiếp theo các thuốc khác có độc tính với thận (thí dụ các kháng sinh aminoglycosid, polymyxin) sẽ làm tăng độc tính ở thận.
Bacitracin dùng ngoài, có thể phối hợp với các kháng sinh khác như neomycin và polymyxin B, và đôi khi với corticosteroid để điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ do vi khuẩn nhạy cảm.
Tác dụng phụ của Bacitracin
Với thận: gây suy thận cáp, viêm ống thận cấp, bí tiểu tiện…
Với thần kinh: chóng mặt, nhức đầu, rối loạn thị giác, mất phương hướng, dị cảm, ức chế thần kinh cơ.
Ngoài ra còn gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Quá liều khi dùng Bacitracin
Tổng liều và liều riêng lẻ không được vượt quá quy định.
Bacitracin bột vô khuẩn được bảo quản ở 2 – 15 độ C và tránh ánh sáng trực tiếp.
Các dung dịch nước bacitracin bị phân hủy nhanh do sự oxy hóa ở nhiệt độ phòng. Các dung dịch sẽ ổn định trong 1 tuần nếu được bảo quản ở 2 – 8 độ C. Các dung môi có chứa paraben không được dùng để pha bacitracin bột, vì nó sẽ làm đục hoặc làm kết tủa thuốc. Bacitracin mất nhanh tác dụng trong dung dịch có pH thấp hơn 4 hoặc cao hơn 9.
Bacitracin kẽm bền vững hơn bacitracin có thể bảo quản được 18 tháng ở nhiệt độ tới 40 độ C mà không mất tác dụng đáng kể. Thuốc mỡ bacitracin kẽm – neomycin bền vững hơn thuốc mỡ bacitracin – neomycin.
Bảo quản Bacitracin
Bacitracin bột vô khuẩn được bảo quản ở 2 – 15 độ C và tránh ánh sáng trực tiếp.
Các dung dịch nước bacitracin bị phân hủy nhanh do sự oxy hóa ở nhiệt độ phòng. Các dung dịch sẽ ổn định trong 1 tuần nếu được bảo quản ở 2 – 8 độ C. Các dung môi có chứa pa