Tác dụng:Gel ức chế vi khuẩn gây mụnPropionibacterium acnes , tác động lên sự bất thường quá trình keratin hóa và biệt hóa biểu bì – 2 quá trình là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá, đồng thời làm thay đổi thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá.Adapalene có cơ chế tác dụng giống như tretinoin là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương. Adapalene khi dùng trên da có tác dụng tiêu nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của quá trình sừng háo và biệt hoá của biểu bì.Chỉ định:Thuốc được sử dụng cho các trường hợp bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ. Bên cạnh đó, những trường hợp bị mụn ở ngực và ở lưng cũng có thể dùng thuốc để điều trị.
Cách dùng Klenzit-C
Thuốc chỉ được dùng ngoài da cho người lớn và thanh thiếu niên (từ 13 tuổi trở lên).Trước khi dùng thuốc cần rửa mặt thật sạch, sau đó thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi. Cần đảm bảo vùng da bôi thuốc phải khô.Điều trị liên tục không nên vượt quá 12 tuần.
Chống chỉ định với Klenzit-C
Trường hợp nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của Klenzit-C
Đỏ da, cảm giác bị châm chích, ngứa, khô hoặc lột da. Kích ứng mắt, phù nề và đóng vẩy sừng da có thể xảy ra với mức độ hiếm. Các triệu chứng này có thể giảm khi bạn ngưng sử dụng thuốc.
Dùng Klenzit-C theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Adapalene
Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Adapalene
Dược lực của Adapalene
Adapalene là một hợp chất dạng retinoid có hoạt tính kháng viêm.
Dược động học của Adapalene
Ở người, adapalene hấp thu qua da kém, thuốc được phân bố vào một số mô và nhiều nhất ở gan. Chuyển hoá của thuốc chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu theo con đường O-demethyl hoá, hydroxyl hoá và liên hợp, và đào thải chủ yếu là qua đường mật.
Tác dụng của Adapalene
Adapalene có cơ chế tác dụng giống như tretinoin là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương. Adapalene khi dùng trên da có tác dụng tiêu nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của quá trình sừng háo và biệt hoá của biểu bì. Cơ chế kháng viêm của Adapalene là ức chế các đáp ứng hoá ứng động và hoá tăng động của bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hoá bằng cách lipoxid hoá acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm.
Chỉ định khi dùng Adapalene
Thuốc được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ.Thuốc có thể dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
Cách dùng Adapalene
Thuốc dạng gel được dùng trên cả vùng da bị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi nghỉ ngơi và sau khi rửa sạch sẽ. Nên bôi một lớp mỏng, tránh tiếp xúc với mắt và môi. Chú ý lau thật khô vùng da bị mụn trước khi bôi thuốc.
Thận trọng khi dùng Adapalene
Không nên dùng thuốc tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dính vào mắt, rửa ngay lập tức bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị trầy hay da bị eczema cũng như trên bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng. Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú do thuốc bài tiết được vào sữa mẹ.
Chống chỉ định với Adapalene
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Adapalene
Thuốc có khả năng gây kích ứng tại chỗ nhẹ do đó sử dụng đồng thời các thuốc có tác dụng bong da, se da hay những thuốc có tính kích ứng có thể gây kích ứng gộp.
Tác dụng phụ của Adapalene
Có thể gây kích ứng da, phát ban, ban da...
Quá liều khi dùng Adapalene
Dùng quá liều thuốc có thể bị đỏ da, bong da hay khó chịu.
Bảo quản Adapalene
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 độ C. Tránh đông lạnh khi vận chuyển và tồn trữ. Tránh xa tầm tới của trẻ em.
Dùng Adapalene theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Clindamycin
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin HCl) 300mg
Dược lực của Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh họ lincosamid.
Dược động học của Clindamycin
Khi dùng tại chỗ nhiều lần clindamycin phosphate với nồng độ tương đương 10mg/ml clindamycin trong alcol isopropyl và dung môi nước, nồng độ clindamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0-3mg/ml) và dưới 0,2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin. - Hấp thu: Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu 1,6 mcg/ml. khoảng 90% liều uống của clindamycin được hấp thu. - Phân bố: thuốc được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tuỷ. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein huyết tương. - Chuyển hoá: chủ yếu ở gan. - Thải trừ: Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chuyển hoá và khoảng 4% bài tiết qua phân. Thời gian bán thải của clindamycin từ 2 đến 3 giờ.
Tác dụng của Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nông độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn. Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau: - Cầu khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis), Pneumococcus. - Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Bacteroides(B. fragilis) và Fusobacterium spp. - Trực khuẩn gram dương kỵ khí không sinh nha bào: Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp. - Cầu khuẩn gram dương kị khí: Peptococcus và peptostreptococcus spp, Clostridium perfringens( trừ C. sporogenes và C. tertium). - các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis., Mycoplasma brominn. Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Norcardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae. Mặc dù clindamycin phosphate không có hoạt tính in vitro, sự thủy phân nhanh chóng in vivo làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn. Phosphatase trên da thủy phân clindamycin phosphate thành clindamycin base. Clindamycin cho thấy in vitro hoạt tính chống lại vi khuẩn Propionibacterium acnes được cô lập. Ðiều này có thể giải thích cho sự sử dụng thành công của thuốc trong mụn trứng cá. Thêm vào đó, clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn in vitro rộng rãi đã được mô tả trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc trong hộp của chế phẩm uống và tiêm. Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng Clindamycin phosphate 4 tuần là 597mcg/g chất nhân trứng cá (0-1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4mcg/ml). Các acide béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14% còn 2% tác dụng của thuốc.
Chỉ định khi dùng Clindamycin
Vì có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc (xem tác dụng không mong muốn), nên clindamycin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên.Nên dành thuốc này để điều trị những bệnh nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin như Bacteroides fragilis, Staphylococcus aureus và đặc biệt điều trị những người bệnh bị dị ứng với penicilin. Clindamycin được dùng trong những trường hợp sau:- Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do cấy ghép phẫu thuật cho những người bệnh dị ứng với penicilin hoặc những người đã điều trị lâu bằng penicilin.- Viêm phổi sặc và áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.- Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).- Nhiễm khuẩn máu.- Sốt sản (đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông, nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.- Chấn thương xuyên mắt.- Trứng cá do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác.- Hoại thư sinh hơi.
Cách dùng Clindamycin
Thời gian điều trị với clindamycin tùy thuộc vào loại bệnh nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Trong các nhiễm khuẩn do các Streptococcus tan máu beta nhóm A, điều trị clindamycin phải tiếp tục ít nhất 10 ngày. Trong các nhiễm khuẩn nặng như viêm màng trong tim hoặc viêm xương tủy, phải điều trị ít nhất là 6 tuần.Thuốc uống được sử dụng với liều 150 - 300 mg clindamycin, 6 giờ/ lần. Liều 450 mg, 6 giờ/ lần nếu nhiễm khuẩn nặng.Liều uống đối với trẻ em là 3 - 6 mg/ kg thể trọng, 6 giờ/ lần. Trẻ em dưới 1 tuổi hoặc cân nặng dưới 10 kg dùng 37,5 mg, 8 giờ/ lần.
Thận trọng khi dùng Clindamycin
Chú ý đề phòng: Clindamycin dùng đường tiêm hay đường uống có thể gây viêm đại tràng nặng có thể đưa đến tử vong. Dùng tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi có sử dụng clindamycin tại chỗ và toàn thân. Các triệu chứng có thể xảy ra vài ngày, vài tuần, hay vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Cũng có trường hợp quan sát được sự xuất hiện các triệu chứng này vài tuần sau khi ngưng thuốc. Nghiên cứu cho thấy có một hay nhiều chất độc sản xuất do Clostridium difficile là nguyên nhân chính gây ra viêm đại tràng do sử dụng kháng sinh. Chứng viêm đại tràng thường đặc trưng bởi tiêu chảy trầm trọng dai dẳng và co thắt bụng dữ dội và có thể đi kèm với đi tiêu ra máu và chất nhầy. Viêm đại tràng giả mạc có thể chẩn đoán được bằng nội soi. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng trong trường hợp tiêu chảy trầm trọng. Các tác nhân kháng nhu động, như thuốc phiện và diphenoxylate với atropin có thể làm kéo dài và/hoặc trầm trọng căn bệnh hơn. Vancomycin được tìm thấy có tính hữu hiệu trong việc điều trị viêm đại tràng giả mạc đi kèm với sự sử dụng kháng sinh do Clostridium difficile. Liều thông thường cho người lớn là uống 500mg-2g vancomycin mỗi ngày, chia làm 3-4 lần, dùng trong 7-10 ngày. Các trường hợp viêm đại tràng nhẹ có thể đáp ứng với việc ngưng thuốc. Nên kiểm soát ngay lập tức các trường hợp trung bình và nặng bằng cung cấp nước, chất điện giải và protein như được chỉ định. Nhựa cholestyramine và colestipol cho thấy có khả năng bao gắn độc chất in vitro. Nếu phải dùng đồng thời cả hai chất nhựa và vancomycin, nên cách xa khoảng thời gian dùng hai loại thuốc. Các corticoid toàn thân và thụt ứ động corticoid có thể giúp làm giảm chứng viêm đại tràng. Nên cẩn thận xem xét về các quá mẫn trước đó với thuốc và những tác nhân gây dị ứng khác. Thận trọng lúc dùng: Clindamycin phosphate chứa một chất alcol base có thể gây bỏng và kích ứng mắt. Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi bôi thuốc quanh miệng. Nên cẩn thận khi chỉ định Clindamycin phosphate cho người có tạng dị ứng. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Tính an toàn của Clindamycin phosphate trong thai kỳ chưa được thiết lập. Không biết được clindamycin có tiết qua sữa mẹ hay không khi dùng Clindamycin phosphate. Tuy nhiên, việc sử dụng clindamycin đường uống và tiêm đã được báo cáo có sự xuất hiện thuốc trong sữa. Theo quy luật chung, không nên cho con bú khi bệnh nhân dùng thuốc vì có nhiều thuốc được tiết ra qua sữa mẹ.
Chống chỉ định với Clindamycin
Bệnh nhân mẫn cảm với clindamycin, lincomycin hay các thành phần khác của thuốc
Tương tác thuốc của Clindamycin
Clindamycin làm tăng tác động ức chế thần kinh cơ của các tác nhân khác có tác động ức chế thần kinh cơ. In vitro cho thấy có tác động đối kháng giữa Clindamycin và Erythromycin, có phản ứng chéo giữa Clindamycin và Lincomycin. Clindamycin làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai steroid.
Tác dụng phụ của Clindamycin
Tác dụng phụ có thể xảy ra như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn; nổi mẫn, hồng ban, ngứa Một vài trường hợp gây viêm ruột kết giả mạc. Ảnh hưởng trên huyết học: giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu. Thông báo cho bác sỹ khi xảy ra các tác dụng ngoại ý
Đề phòng khi dùng Clindamycin
Sử dụng thận trọng ở trẻ em > 1 tháng tuổi, người già, bệnh nhân có bệnh đường tiêu hóa. Cần theo dõi chức năng gan thận cũng như các xét nghiệm tế bào máu khi điều trị dài ngày. Do khả năng bị viêm ruột, trước khi chỉ định dùng cần xác định tình trạng nhiễm trùng.