Kojarcort

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Econazole nitrate, Triamcinolon Acetonid
Dạng bào chế
Kem bôi da - mỗi gam chứa: Econazole nitrate 10mg;
Dạng đóng gói
Hộp 1 tuýp 10g
Sản xuất
Kojar Pharm Industrial Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ)
Đăng ký
Công ty TNHH Dược phẩm Bảo Hồ
Số đăng ký
VN-5971-08
Chỉ định khi dùng Kojarcort
- Viêm da dị ứng: eczema, ngứa, viêm da do quấn tã lót, hăm.
- Nấm da do Candida, Trichophyton, hắc lào hay lác đồng tiền, bệnh viêm nang do Trichophyton, lang ben, nước ăn chân.
- Nhiễm khuẩn da tiên phát hoặc thứ phát sau viêm da hoặc nấm da.
Cách dùng Kojarcort
Bôi vào vùng da bệnh 2 - 3 lần/ngày. Có thể dùng trong 2 - 4 tuần.
Chống chỉ định với Kojarcort
- Tiền sử dị ứng với các thành phần trong thuốc.
- Nhiễm khuẩn da do lao, giang mai, virus.
- Nhiễm nấm ngoài tai kèm thủng màng nhĩ.
- Loét trên da (bệnh Bezet), thương tổn lạnh giá (frost-bite).
Tác dụng phụ của Kojarcort
Kích ứng tại chỗ, nổi mẩn, ngứa.
Đề phòng khi dùng Kojarcort
- Phụ nữ có thai.
- Tránh tiếp xúc với mắt.
- Dùng lâu trên diện rộng có thể gây teo da, giãn mao mạch.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Econazole nitrate

Thành phần
Econazole

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Triamcinolon

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Triamcinolone acetonide
Chỉ định khi dùng Triamcinolon
Các bệnh ngoài da đáp ứng với steroid.
Dược lực họcTriamcinolone acetonide là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, ức chế miễn dịch. Dược động họcTriamcinolone được hấp thụ tốt khi dùng ngoài. Đặc biệt khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Triamcinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...), qua được hàng rào nhau – thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ. Triamcinolone liên kết được với albumin huyết tương. Chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận và bài tiết qua nước tiểu. 
Cách dùng Triamcinolon
Bôi một chấm nhỏ (khoảng 0.5cm) lên vùng tổn thương trước khi đi ngủ. Tùy tính nghiêm trọng của triệu chứng, có thể cần bôi 2-3 lần/ngày.
Chống chỉ định với Triamcinolon
Tiền sử quá mẫn cảm với thành phần thuốc. Nhiễm nấm, nhiễm virus, NK ở miệng và họng.
Tương tác thuốc của Triamcinolon
– Barbiturat, Phenytoin, Rifampicin, Rifabutin, Carbamazepin, Primidon và Aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải Corticosteroid, gây giảm tác dụng điều trị.
– Corticosteroid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, Carbenoxolon.
– Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
– Corticosteroid làm tăng sự thanh thải salicylat.
Để tránh tương tác thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.
Tác dụng phụ của Triamcinolon
Điều trị kéo dài gây suy thượng thận, thay đổi chuyển hóa đường, dị hóa protein, loét tiêu hóa.
Đề phòng khi dùng Triamcinolon
– Khi dùng thuốc trên diện rộng hoặc dưới lớp gạc băng kín hay vùng da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thụ với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Không băng kín vết thương chảy dịch đang dùng thuốc.
– Ngừng sử dụng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc.
– Không sử dụng thuốc trên mắt.
– Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày, bệnh tiểu đường, bệnh nhân lao.
Ngừng sử dụng khi có phản ứng tại chỗ. Bệnh nhân lao, loét tiêu hóa, tiểu đường: không được dùng nếu không có ý kiến của thầy thuốc.

Phụ nữ có thai/cho con bú.
Phân loại FDA trong thai kỳ
Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.