Levobupivacaine thuộc nhóm thuốc gây tê tại chỗ. Đây là loại thuốc được sử dụng để làm cho một vùng cơ thể tê cứng hoặc làm mất cảm giác đau.
Ở người lớn, levobupivacaine được sử dụng như một thuốc gây tê cục bộ để làm tê liệt các bộ phận của cơ thể trước khi đại phẫu (ví dụ như mổ lấy thai ngoài tử cung ) và tiểu phẫu.
Ngoài ra, bạn có thể sử dụng thuốc này để giảm đau sau khi đại phẫu thuật hoặc khi sinh nở.
Bác sĩ sẽ tiêm levobupivacaine bằng kim hoặc tiêm vào một ống nhỏ đặt lưng (gây tê ngoài màng cứng). Levobupivacaine cũng có thể được tiêm vào các bộ phận khác của cơ thể để làm tê khu vực mà bạn sắp sửa điều trị, như cánh tay hoặc chân. Bác sĩ và y tá sẽ cần theo dõi bệnh nhân được tiêm levobupivacaine cẩn thận và chặt chẽ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn gây mê phẫu thuật:
Liều tối đa là 150 mg/liều hoặc 400 mg/ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhgây tê dây thần kinh ngoại biên:
Bạn dùng 2,5-150 mg hoặc 1-2 mg/kg (0,4 ml/kg) dung dịch 0,25% hoặc 0,5%. Không dùng liều quá 40 ml.
Liều tối đa là 150 mg/liều và 400 mg/ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhgây mê ngấm:
Bạn dùng mức 150 mg (60 ml) cho dung dịch 0,25%.
Đối với gây tê quanh cầu mắt trong quá trình phẫu thuật mắt, dùng 37,5-112,5 mg (5-15 ml) dung dịch 0,75%.
Liều tối đa là 150 mg/liều và 400 mg/ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhđau cấp tính:
Liều tối đa là 150 mg/liều và 400 mg/ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhgây mê xâm nhập:
Đối với khối ilioinguinal hoặc iliohypogastric ở trẻ em dưới 12 tuổi, dùng 0,625-2,5 mg/kg (0,25-0,5 ml/kg) dung dịch 0,25 hoặc 0,5% cho trẻ.
Levobupivacaine có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng thuốc này, cho bác sĩ biết:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:
Đặc biệt, nói với bác sỹ nếu bạn đang dùng thuốc để trị:
Các thuốc này có thể ảnh hưởng đến thời gian tồn tại của levobupivacaine trong cơ thể của bạn.
Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bạn có thể gặp các tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trong 10 người) sau đây:
Bên cạnh đó, có một số tác dụng phụ phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 10 người) bao gồm:
Một số người còn gặp những tác dụng phụ chưa đảm bảo (tần số không thể được ước lượng từ dữ liệu có sẵn) chẳng hạn như:
Ngoài ra, tình trạng tim đập nhanh, chậm, không đều hay những thay đổi của nhịp tim nhìn thấy trên điện tâm đồ cũng đã được báo cáo như tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ có thể kéo dài hoặc vĩnh viễn (trường hợp hiếm).
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.