Levonorgestrel + Ethinylestradiol

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Tác dụng của Levonorgestrel + Ethinylestradiol

Dạng thuốc kết hợp hormone này được sử dụng để ngừa thai. Thuốc bao gồm 2 hormone: progestin (levonorgestrel) và estrogen (ethinyl estradiol), hoạt động chủ yếu bằng cách ngăn chặn quá trình rụng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt. Thuốc đồng thời làm cho dịch âm đạo đặc hơn giúp ngăn chặn tinh trùng kết hợp với trứng (thụ tinh) và thay đổi nội mạc tử cung (dạ con) để ngăn chặn trứng đã thụ tinh đính vào thành dạ con. Trứng được thụ tinh không bám vào tử cung sẽ đi ra khỏi cơ thể.

Ngoài công dụng ngừa thai, thuốc tránh thai giúp kinh nguyệt đều đặn hơn, giảm mất máu, giảm đau, giảm nguy cơ bị u nang buồng trứng đồng thời điều trị mụn trứng cá.

Việc sử dụng thuốc này không bảo vệ bạn hoặc người cùng quan hệ tình dục chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục (như HIV, lậu, chlamydia).

Bạn nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng một lần hàng ngày. Chọn một thời điểm trong ngày giúp bạn dễ ghi nhớ và dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Ngoài ra, bạn cần tiếp tục dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên gói thuốc để dùng đúng viên đầu tiên, bắt đầu với viên nén đầu tiên trong gói và đưa thuốc theo đúng thứ tự . Không bỏ qua bất kỳ liều nào. Sẽ có nhiều khả năng thụ thai nếu bạn bỏ thuốc, bắt đầu dùng gói mới trễ hoặc dùng thuốc vào các thời điểm khác nhau trong ngày so với bình thường.

Ngoài ra, bạn nên dùng thuốc sau bữa ăn tối hoặc trước khi đi ngủ giúp tránh gây khó chịu cho dạ dày hay buồn nôn do thuốc. Bạn có thể dùng thuốc này vào một thời điểm khác trong ngày để dễ ghi nhớ hơn. Liều dùng thuốc không quan trọng bằng việc dùng thuốc trong một thời điểm nhất định mỗi ngày, cách nhau 24 giờ. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào.

Bắt đầu dùng thuốc vào ngày chủ nhật đầu tiên sau khi bắt đầu của kỳ kinh nguyệt của bạn. Nếu chu kỳ của bạn bắt đầu vào ngày chủ nhật, bạn cần uống thuốc này trong ngày hôm đó. Gói thuốc viên sẽ chứa bao gồm 84 viên estrogen + progestin và 7 viên thuốc chỉ chứa estrogen. Bạn cần dùng một viên estrogen + progestin hàng ngày trong 84 ngày liên tiếp. Một ngày sau khi bạn dùng hoàn tất tất cả các viên thuốc kết hợp, bắt đầu uống một viên chỉ chứa estrogen trong 7 ngày liên tiếp. Ngoài ra, bạn chỉ nên dùng viên chỉ chứa estrogen trong tuần diễn ra chu kỳ kinh nguyệt. Sau ngày dùng viên chỉ chứa estrogen cuối cùng, bắt đầu dùng gói thuốc mới cho dù bạn đang trong chu kỳ kinh nguyệt hay không. Nếu chu kỳ kinh nguyệt không xuất hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Nếu đây là lần đầu tiên bạn đang sử dụng thuốc này, hãy sử dụng kết hợp bổ sung phương pháp tránh thai không có nội tiết tố (như bao cao su, thuốc diệt tinh trùng) trong 7 ngày đầu tiên để ngăn ngừa mang thai cho đến khi thuốc có đủ thời gian để phát huy tác dụng. Nếu bạn bắt đầu dùng vào ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt, bạn không cần phải sử dụng phương pháp ngừa thai dự phòng trong tuần đầu tiên.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về việc cách chuyển đổi sang hình thức ngừa thai khác (như miếng vá thuốc ngừa thai khác) cho sản phẩm này. Nếu không rõ về bất kỳ thông tin nào, hãy tham khảo tờ thông tin cho bệnh nhân hoặc hỏi bác sĩ, dược sĩ.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Levonorgestrel + Ethinylestradiol

Liều dùng thông thường cho người lớn tránh thai:

Ethinyl estradiol + levonorgestrel là sản phẩm được đóng gói trong các liều dùng 21, 28 và 91 ngày.

Dựa theo số lượng viên thuốc có trong một gói, độ dài chu kỳ cho thuốc tránh thai thường được là 28 ngày, trừ liều 91 ngày dùng cho chu kỳ 91 ngày. (Các ngày đầu tiên của chu kỳ kinh được tính là ngày 1.) Sản phẩm (như Lybrel®) được đóng trong gói 28 ngày, trong đó tất cả các viên nén có chứa các thành phần hoạt tính tương tự (không chứa viên giả dược). Bạn nên dùng thuốc liên tục và dần dần làm giảm hoặc ngừng kinh nguyệt ở hầu hết phụ nữ và không dùng thuốc này xoay vòng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh chảy máu tử cung bất thường, bệnh lạc nội mạc tử cung, bệnh ức chế kích dục tố (Gonadotropin Inhibition):

Ethinyl estradiol + levonorgestrel là sản phẩm được đóng gói trong các liều dùng 21, 28 ngày. Trong đó, 7 viên thuốc cuối cùng trong liều 28 ngày trơ với hormone.

Dựa vào số lượng viên nén trong gói, độ dài chu kỳ cho thuốc tránh thai thường là 28 ngày. (Ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt được tính là ngày 1)

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ngừa thai khẩn cấp:

Với thuốc ethinyl estradiol 30 mcg + levonorgestrel 150 mcg (Levlen® hoặc Nordette®), bạn dùng 4 viên không quá 72 giờ sau khi quan hệ tình dục không dùng biện pháp phòng ngừa. Sau đó, bạn dùng tiếp 4 viên đúng 12 giờ sau liều đầu tiên.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng  thuốc này cho trẻ.

Levonorgestrel + Ethinylestradiol có dạng và hàm lượng là: viên nén 0.1 mg/0.02 mg.

Thận trọng khi dùng Levonorgestrel + Ethinylestradiol

Trước khi dùng thuốc levonorgestrel + ethinylestradiol, bạn nên chú ý một số điều sau đây:

Trước tiên, hãy nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với estrogen, progestin hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

Bạn cũng cần thận trọng  với các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin, các thảo dược và các chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Bác sĩ  có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ. Do đó, bạn cần chắc chắn đề cập đến các loại thuốc được liệt kê sau đây:

  • Acetaminophen (Apap®, Tylenol®);
  • Thuốc kháng sinh như ampicillin (Principen®), clarithromycin (Biaxin®), erythromycin (EES, E-mycin®, Erythrocin®), isoniazid (IHN, Nydrazid®), metronidazole (Flagyl®), minocycline (Dynacin®, Minocin®), rifabutin (Mycobutin®), rifampin ( Rifadin®, Rimactane®), tetracycline (Rumycin®), troleandomycin (Tao® – hiện không lưu hành ở Mỹ);
  • Thuốc chống đông (“pha loãng máu”) như warfarin (Coumadin®);
  • Thuốc kháng nấm như griseofulvin (Fulvicin®, Grifulvin®, Grisactin®), fluconazole (Diflucan®), itraconazole (Sporanox®) và ketoconazole (Nizoral®);
  • Atorvastatin (Lipitor®);
  • Clofibrate (Atromid-S®);
  • Cyclosporine (Neoral®, Sandimune®);
  • Bosentan (Tracleer®);
  • Cimetidine (Tagamet®);
  • Danazol (Danocrine®);
  • Delavirdine (Rescriptor®);
  • Diltiazem (Cardizem®, Dilacor®, Tiazac®);
  • Fluoxetine (Prozac®, Sarafem®, trong Symbyax®);
  • Các chất ức chế protease hiv như indinavir (Crixivan®) và ritonavir (Norvir®);
  • Thuốc co giật như carbamazepine (Tegretol®), felbamate (Felbatol®), lamotrigine (Lamictal®), oxcarbazepine (Trileptal®), phenobarbital (Luminal®, Solfoton®), phenytoin (Dilantin®), primidone (Mysoline®), topiramate (Topamax®);
  • modafinil (Provigil®);
  • Morphine (Kadian®, MS contin®, MSIR, những thuốc khác);
  • Nefazodone;
  • Rifampin (Rimactane®, trong Rifadin®, trong Rifater®);
  • Thuốc uống steroid như dexamethasone (Decadron®, Dexone®), methylprednisolone (Medrol®), prednisone (Deltasone®) và prednisolone (Prelone®);
  • Temazepam (Restoril®);
  • Theophylline (Theobid®, Theo-dur®);
  • Thuốc tuyến giáp như levothyroxin (Levothroid®, Levoxyl®, Synthroid®);
  • Verapamil (Calan®, Covera®, Isoptin®, Verelan®);
  • Vitamin C;
  • Zafirlukast (Accolate®).
  • Thuốc ngừa thai có chứa drosperinone (Beyaz®, Gianvi®, Loryna®, Ocella®, Safyral®, Syeda®, Yasmin®, Yaz® và Zarah®)
  • Chất ức chế chuyển hóa enzyme (ACE) như benazepril (Lotensin®), enalapril (Vasotec®), lisinopril (Prinivil®, Zestril®);
  • Thuốc đối kháng angiotensin ii như irbesartan (Avapro®), losartan (Cozaar®) và valsartan (Diovan®);
  • Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) như ibuprofen (Advil®, Motrin®) và naproxen (Aleve®, Naprosyn®);
  • Thuốc lợi tiểu (“thuốc nước”) như amiloride (Midamor®), spironolactone (Aldactone®), và triamteren (Dyrenium®);
  • Eplerenone (Inspra®);
  • Heparin;
  • Thuốc bổ sung kali.

Ngoài ra, trước khi dùng beyaz hoặc safyral, nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng cholestyramine (Locholest®, Prevalite®, Questran®), chất bổ sung folate, methotrexate (Trexall®), pyrimethamine (Daraprim®), sulfasalazine (azulfidine®) hay axit valproic (Depakene®, Stavzor®).

Bên cạnh đó, bác sĩ có thể khuyên bạn không nên dùng một số loại thuốc tránh thai hoặc bất kỳ loại thuốc tránh thai nào nếu bạn đang hoặc đã từng mắc một số bệnh lý sau đây:

  • Bệnh máu đông ở chân, phổi hoặc mắt – đang hay đã từng mắc bệnh;
  • Thrombophilia (tình trạng dễ bị đông máu );
  • Bệnh động mạch vành (mạch máu dẫn đến tim bị tắc nghẽn);
  • Bệnh mạch máu não (tắc nghẽn hoặc suy yếucác mạch máu trong não hoặc dẫn đến não);
  • Đột quỵ hoặc đột quỵ nhỏ;
  • Nhịp tim bất thường;
  • Bệnh tim;
  • Nhồi máu cơ tim;
  • Đau ngực;
  • Bệnh tiểu đường ảnh hưởng đến tuần hoàn máu;
  • Đau đầu đi cùng với các triệu chứng khác như thay đổi thị lực, suy nhược, chóng mặt;
  • Huyết áp cao;
  • Ung thư vú;
  • Ung thư nội mạc tử cung, cổ tử cung, âm đạo;
  • Ung thư gan, ung thư gan hoặc các dạng khác của bệnh gan;
  • Vàng da hoặc mắt trong khi mang thai hoặc trong khi bạn đang sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết (thuốc ngừa thai, miếng vá, đặt vòng, cấy ghép, hoặc tiêm);
  • Chảy máu âm đạo bất thường không rõ nguyên nhân;
  • Suy tuyến thượng thận (tình trạng cơ thể không sản xuất đủ các chất tự nhiên nhất định cần thiết cho các chức năng quan trọng như huyết áp);
  • Bệnh thận;
  • Nếu bất cứ ai trong gia đình từng bị ung thư vú, nếu bạn bị thừa cân và nếu bạn đang hoặc đã từngcó khối u trong ngực, tuyến vú bất thường (x-ray ngực) hoặc bệnh vú fibrocystic (sưng, đau thắt ngực và/hoặc có  khối u ở vú không phải do ung thư);
  • Cholesterol hoặc chất béo trong máu cao;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Hen suyễn;
  • Nhiễm độc máu (Cao huyết áp khi mang thai);
  • Co giật;
  • Đau nửa đầu;
  • Trầm cảm;
  • Bệnh túi mật;
  • Tăng cân quá mức và giữ nước (đầy hơi) trong chu kỳ kinh nguyệt.
  • Bạn cũng lưu ý không dùng thuốc tránh thai này nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn mang thai trong khi dùng thuốc tránh thai, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Bên cạnh đó, hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn gặp bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • Nếu bạn trễ chu kỳ trong khi uống thuốc ngừa thai, bạn có thể đã mang thai.
  • Nếu bạn đang sử dụng gói 91 viên và chu kỳ ngưng xuất hiện trong thời gian dài, hãy báo cho bác sĩ.
  • Nếu bạn đang sử dụng thuốc theo hướng dẫn và bạn không có kinh nguyệt 1 lần, bạn có thể tiếp tục uống thuốc. Tuy nhiên, nếu bạn đã không dùng thuốc theo hướng dẫn và bạn bỏ lỡ một chu kỳ hoặc nếu bạn đã dùng thuốc theo hướng dẫn và bạn bỏ lỡ hai chu kỳ, hãy báo bác sĩ và sử dụng một phương pháp ngừa thai cho đến khi bạn thử nghiệm mang thai.
  • Nếu bạn đang sử dụng gói 28 viên thuốc chỉ chứa viên nén hoạt tính, chu kỳ sẽ không xuất hiện như thường lệ , vì vậy khó có thể biết được bạn có đang mang thai hay không.
  • Nếu bạn đang sử dụng thuốc uống ngừa thai này, hãy gọi bác sĩ của bạn và làm thử nghiệm mang thai nếu bạn có các triệu chứng khi mang thai như buồn nôn, nôn, và đau ngực, hoặc nếu bạn nghi ngờ mình có thể mang thai.
  • Nếu bạn chuẩn bị hoặc vừa phẫu thuật hoặc không thể di chuyển, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về viêc đang uống thuốc ngừa thai.
  • Nếu bạn đang đeo kính áp tròng. Nếu bạn nhận thấy những thay đổi trong tầm nhìn hay khó khăn khi đeo kính áp tròng trong khi uống thuốc ngừa thai, hãy đến khám với bác sỹ nhãn khoa.

Thuốc tránh thai có thể gây sạm da, đặc biệt là trên mặt. Nếu bạn đã từng bị thay đổi màu da khi mang thai hoặc trong khi uống thuốc ngừa thai trong quá khứ, bạn nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hay ánh sáng nhân tạo trong khi đang uống thuốc ngừa thai. Mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và dùng kem chống nắng.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Levonorgestrel + Ethinylestradiol

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồn thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

  • Bosentan (Tracleer®);
  • Thuốc kháng sinh hoặc thuốc cho bệnh lao;
  • Thuốc để điều trị bệnh viêm gan C, HIV/AIDS;
  • Phenobarbital (Solfoton®) và các thuốc barbiturat khác;
  • John’s wort;
  • Thuốc chống động kinh .
  • Dantrolene (Dantrium®);
  • Tizanidine (Zanaflex®);
  • Axit tranexamic (Cyklokapron®, Lysteda®).

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Huyết áp tăng cao không thể kiểm soát;
  • Bệnh tim;
  • Rối loạn đông máu;
  • Vấn đề lưu thông;
  • Bệnh tiểu đường với vấn đề về mắt hoặc thận;
  • Chảy máu âm đạo bất thường;
  • Bệnh gan hoặc ung thư gan;
  • Đau nửa đầu nghiêm trọng;
  • Đã từng bị ung thư tử cung hoặc ung thư vú, vàng da do thuốc tránh thai;
  • Lên cơn đau tim, đột quỵ hoặc đông máu.
Tác dụng phụ của Levonorgestrel + Ethinylestradiol

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu  dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng thuốc tránh thai và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có  tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tê đột ngột hoặc yếu, đặc biệt là ở một bên của cơ thể;
  • Đau đầu đột ngột và nghiêm trọng , nhầm lẫn, các vấn đề tầm nhìn, lời nói, hoặc mất cân bằng;
  • Đau ngực hoặc có cảm giác tức ngực, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung;
  • Ho đột ngột, thở khò khè, thở nhanh, ho ra máu;
  • Đau, sưng, nóng, hoặc đỏ ở một hoặc cả hai chân;
  • Thay đổi triệu chứng hoặc mức độ nghiêm trọng của chứng đau nửa đầu;
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Sưng bàn tay, mắt cá chân hoặc bàn chân;
  • Xuất hiện khối u vú;
  • Triệu chứng của bệnh trầm cảm (khó ngủ, suy nhược, cảm giác mệt mỏi, thay đổi tâm trạng).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn nhẹ (đặc biệt vào lần đầu tiên bắt đầu dùng thuốc ), nôn, đầy hơi, đau bụng; đau vú hoặc sưng, tiết dịch núm vú;
  • Xuất hiện tàn nhang hoặc sạm da mặt, tóc dài nhanh, rụng chân tóc;
  • Thay đổi trọng lượng hoặc chán ăn;
  • Không thể sử dụng kính áp tròng;
  • Ngứa âm đạo, tiết dịch;
  • Thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, giảm ham muốn tình dục.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Levonorgestrel + Ethinylestradiol

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nếu bạn bỏ lỡ hai liều trong tuần 1 hoặc tuần 2 của chu kỳ, có thể dùng ngay 2 viên thuốc ngay khi nhớ ra và dùng thêm 2 viên vào ngày hôm sau và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình bình thường. (bạn nên dùng kèm phương pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày.)

Nếu bạn bỏ lỡ hai liều trong tuần 3 hoặc ba liều bất kể lúc nào trong chu kỳ, nên bỏ gói thuốc bắt đầu dùng trong ngày 1 và bắt đầu dùng gói thuốc mới trong cùng ngày.  Liều dùng bắt đầu vào ngày chủ nhật nên uống 1 viên mỗi ngày từ gói đang dùng hiện tại cho đến chủ nhật, sau đó bỏ các gói đang dùng hiện tại và bắt đầu dùng gói mới. (nên dùng kèm phương pháp tránh thai bổ sung cho đến khi người nữ đã dùng ít nhất 7 ngày với gói điều trị nội tiết tố mới.)