- Ngoại khoa: gây tê tiêm ngấm dùng dung dịch nồng độ thấp 0,125; 0,25 & 0.5%, gây tê thần kinh ngoại biên dùng Lidocain 2% không có adrenalin. - Phụ khoa gây tê ống cùng: 10 mL dung dịch 2%. - Nha khoa gây tê tiêm ngấm: 1 mL dung dịch 2%, gây tê thần kinh ngoại biên: 1,5 - 2 mL dung dịch 2%, trước khi mổ: 3 - 5 mL dung dịch 2%.
Xanh tái, ra mồ hôi, rung, co giật. Phản ứng quá mẫn.
Đề phòng khi dùng Lidonalin
Bệnh nhân tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, suy tuần hoãn não, cường giáp, đang dùng IMAO, chống trầm cảm 3 vòng. Bệnh nhân rối loạn nhịp tim. Suy tim, hạ áp, suy gan, suy thận. Phụ nữ có thai & cho con bú. Tránh gây tê vòng ở ngón tay, ngón chân, dương vật.
Dùng Lidonalin theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lidocaine hydrochloride
Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thành phần
Lidocaine HCl.
Dược lực của Lidocaine hydrochloride
Lidocain là thuốc tê, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1B.
Dược động học của Lidocaine hydrochloride
- Hấp thu: Lidocain hấp thu tốt khi uống 24-46%, nhưng bị chuyển hoá bước đầu ở gan nhiều, do dó lidocain kém hiệu quả khi uống để điều trị loạn nhịp tim. - Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương 65-75%, thể tích phân bố khoảng o,7-1,5% lít/kg. Ở người suy tim, thể tích phân bố trung tâm và độ thanh thải giảm. - Chuyển hoá: Chuyển hoá qua gan lần đầu, các chất chuyển hoá glycin xylidid (GX) và mono-ethylGX có tác dụng chẹn kênh Na+ yếu hơn lidocain. - Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chỉ khoảng 2%, độ thanh thải khoảng 6,8-11,6 ml/phút/kg.
Tác dụng của Lidocaine hydrochloride
Lidocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amid, có thời gian tác dụng trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến làm giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là block dẫn truyền xung động thần kinh. Lidocain được dùng rộng rãi nhất, gây tê nhanh hơn, mạnh hơn, rộng hơn và thời gian dài hơn so với procain cùng nồng độ. Lidocain còn được dùng cho người mẫn cảm với thuốc tê loại ester. Lidocain là thuốc chống loạn nhịp,chẹn kênh Na+, nhóm 1B, được dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị loạn nhịp tâm thất. Lidocain làm giảm nguy cơ rung tâm thất ở người nghi có nhồi máu cơ tim. Lidocain còn chẹn cả những kênh Na+ mở và kênh Na+ không hoạt hoá của tim. Sự phục hồi sau đó nhanh, nên lidocain có tác dụng trên mô tim khử cực(thiếu máu cục bộ) mạnh hơn là trên tim không thiếu máu cục bộ.
Chỉ định khi dùng Lidocaine hydrochloride
Gây tê trong phẫu thuật, răng hàm mặt, chống loạn nhịp tim. Lidocain là thuốc chọn lọc để điều trị ngoại tâm thu thất trong nhồi máu cơ tim, điều trị nhịp nhanh thất và rung tâm thất.
Cách dùng Lidocaine hydrochloride
- Gây tê tiêm ngấm (dưới da hay quanh dây thần kinh) dung dịch 0,25-0,5%, phẫu thuật nhỏ; 2-5ml dd 0,5%, phẫu thuật lớn tới 100ml. Tối đa: 3mg/kg - Gây tê dẫn truyền dung dịch: 1-2%. Có thể tới 50ml (1%). - Gây tê ngoài màng cứng: dd 0,2-5% dùng 20-30ml (1,5%). - Gây tê bề mặt, tùy theo bề mặt (niêm mạc) dd 1-2%.
Thận trọng khi dùng Lidocaine hydrochloride
Dung dịch để tiêm truyền IV phải đem pha loãng trước khi tiêm. Không tiêm IV trực tiếp. Nếu có suy tim, suy gan thì phải giảm liều. - Có thể dùng phối hợp với adrenalin (dung dịch 0,001%) để kéo dài thời gian tê, khi đó có thể dùng gấp đôi liều kể trên. Nhưng tránh dùng phối hợp này khi gây tê gần ngón tay và ở qui đầu vì có thể gây ra hoại thư. - Luôn có phương tiện cấp cứu (hồi sức, oxy, thuốc...) phòng phản ứng phụ liên quan đến tim mạch, hô hấp, thần kinh. - Không được tiêm vào mạch, khi tiêm thỉnh thoảng phải kiểm tra đề phòng tiêm vào mạch. - Phải thận trọng, kỹ thuật chuyên sâu, chính xác để đảm bảo an toàn và hiệu quả, liều lượng thích hợp, nhất là gây tê các vùng khác nhau. - Giảm liều với người cao tuổi, người mất sức, bệnh cấp tính và tình trạng sinh lý, thần kinh bất thường. - Phong bế ngoài màng cứng, dưới nhện coi chừng hạ huyết áp và chậm nhịp tim, cần có sẵn dịch truyền, thuốc vận mạch và oxygen để cấp cứu. - Thận trọng khi dùng với người chậm nhịp nặng, rối loạn dẫn truyển trong tim, ngộ độc digital nặng; người suy gan – thận. - Phong bế cạnh cổ tử cung, gây chậm nhịp tim thai nhi có khi tử vong. - Tiêm vào mạch, dưới nhện vùng đầu, cổ, hậu nhãn cầu, quanh chân răng,..hạch sao đưa đến phản ứng phụ nghiêm trọng (như ngừng hô hấp). Cần có phương tiện cấp cứu sẵn sàng. - Thận trọng với người tăng thân nhiệt ác tính di truyền. - Thuốc phản ứng với kim loại, gây kích ứng nặng chỗ tiêm, tránh để thuốc tiếp xúc lâu với kim loại (kể cả bơm tiêm) thuốc đổi màu, thuốc thừa đơn liều phải bỏ đi. - Thuốc có hiệu quả giảm đau sản khoa, ít tác dụng phụ (nhưng phong bế cạnh cổ tử cung gây chậm nhịp tim thai). - Phản ứng phụ thường gặp: lo lắng, choáng váng, mờ mắt, run, ngủ gà; tê, ù tai, tê lưỡi, nôn, buồn nôn, mất định hướng. Hiếm gặp: co giật, ức chế hô hấp hoặc ngừng hô hấp, hạ huyết áp, trụy tim mạch, chậm nhịp tim, ngừng tim. Mất ý thức. Dị ứng hiếm: viêm da, co thắt phế quản, sốc phản vệ. Thần kinh: kéo dài mất cảm giác, loạn cảm, mệt mỏi, liệt chi dưới, mất điều khiển, co thắt.
Chống chỉ định với Lidocaine hydrochloride
Quá mẫn với thuốc. Hội chứng W.P.W. Rối loạn dẫn truyền rõ rệt. Suy tim hoặc gan nặng. Mạch chậm. Người bệnh có hội chứng Adám-Stockes hoặc có rối loạn xoang-nhĩ nặng, block trong thất. Rối loạn chuyển hoá porphyrin.
Tương tác thuốc của Lidocaine hydrochloride
Các thuốc chống loạn nhịp tim khác. Thuốc lợi niệu. Thuốc chẹn bêta. Thuốc điều trị dạ dày như cimetidine. Adrenalin phối hợp với lidocain làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của lidocain. Những thuốc gây tê dẫn chất amid có tác dụng chống loạn nhịp khácn hư mexiletin, tocainid, hoặc lidocain dùng toàn thân hoặc thuốc tiêm gây tê cục bộ: sẽ gây nguy cơ độc hại(do tác dụng cộng hợp trên tim) vànguy cơ quá liều khi dùng lidocain toàn thân hoặc thuốc tiêm gây tê cục bộ), nếu dùng đồng thời bôi, đắp lidocain trên niêm mạc với lượng lớn, dùng nhiều lần, dùng ở vùng miệng và họng hoặc nuốt.
Tác dụng phụ của Lidocaine hydrochloride
Cùng với tác dụng phong bế dẫn truyền ở sợi trục thần kinh tại hệ thần kinh ngoại vi, thuốc tê ảnh hưởng đến chức năng của tất cả những cơ quan mà sự dẫn truyền xung động tới. Do đó thuốc có tác dụng quan trọng trên hệ thần kinh trung ương, các hạch tự động, khớp thần kinh cơ và tất cả các dạng cơ. Mức độ nguy hiểm của các tác dụng phụ tỷ lệ với nồng độ của thuốc tê trong tuần hoàn. - Thường gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm, hôn mê, co giật, hạ huyết áp, rét run. - Ít gặp: block tim, loạn nhịp, truỵ tim mạch, ngừng tim, khó thở, suy giảm hoặc ngừng hô hấp, ngủ lịm, hôn mê, kích động, co giật, ngứa, phù da, buồn nôn, nôn, dị cảm, nhìn mờ, song thị... Quá liều: tử vong do rung tâm thất hoặc ngừng tim.
Quá liều khi dùng Lidocaine hydrochloride
Thường do tiêm nhầm vào khoang dưới nhện và nồng độ thuốc cao trong huyết tương. Nhiễm độc thuốc gây tê lọai amid: bồn chồn, lo lắng, nhìn mờ, run, ngủ gà, co giật, mất ý thức, có thể ngừng thở. Hạ huyết áp, ức chế tim, ngừng tim. Xử trí: thông khí chống co giật. Dùng diazepam, Na thiopenton, Nếu cần dùng Suxamethonium, thông khí nhân tạo hồi sức tim mạch. Lưu ý liều độc của thuốc rất khác với từng người, thủ thuật tiến hành và chỉ định. Liều dùng không vượt quá 3mg/kg nhưng phụ thuộc phương thức gây tê. Cần theo dõi sát người bệnh, đủ phương tiện cấp cứu. Ở người huyết áp thấp, dùng quá liều, sai tư thế bệnh nhân, tiêm nhầm vào khoang dưới nhện khi gây tê màng cứng đoạn cột sống ngực, thắt lưng và chùm đuôi ngựa gây ra tụt huyết áp, hạ nhiệt khoảng gian sườn – Phong bế giao cảm có thể gây ra hạ huyết áp và chậm nhịp tim. Nên làm liều kiểm tra (test dose).
Dùng Lidocaine hydrochloride theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Adrenaline
Nhóm thuốc
Thuốc cấp cứu và giải độc
Thành phần
Adrenalin
Dược lực của Adrenaline
Adrenalin là thuốc kích thích hệ adrenergic là thuốc có tác dụng kích thích trực tiếp trên receptor của hệ adrenergic hoặc gián tiếp làm tăng lượng catecholamin ở synap thần kinh của hệ adrenergic.
Dược động học của Adrenaline
- Hấp thu: Adrenalin ít được hấp thu và bị phân huỷ ở đường tiêu hoá. Thuốc hấp thu được qua đường đặt dưới lưỡi và đường tiêm: đường tiêm dưới da và tiêm bắp hấp thu chậm do gây co mạch nơi tiêm. Tiêm tĩnh mạch hấp thu nhanh, xuất hiện tác dụng quá nhanh và mạnh nên dễ gây tai biến như phù phổi cấp, giãn mạch mạnh, tai biến mạch máu não. Vì vậy, adrenalin chủ yếu dùng truyền tĩnh mạch. - Chuyển hoá: Trong cơ thể adrenalin và các catecholamin đều bị chuyển hoá bởi 2 loại enzym là COMT và MAO tạo thành các chất chuyển hoá không còn hoạt tính. - Thải trừ: adrenalin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu phần lớn dưới dạng đã chuyển hoá (acid vanylmandelic liên hợp với acid glucuronic hoặc acid sulfuric).
Tác dụng của Adrenaline
Trên thần kinh giao cảm: thuốc kích thích cả receptor alfa và beta – adrenergic, nhưng tác dụng trên beta mạnh hơn. Biểu hiện tác dụng của adrenalin trên các cơ quan và tuyến như sau: + Trên mắt: gây co cơ tia mống mắt làm giãn đồng tử, làm chèn ép lên ống thông dịch nhẫn cầu gây tăng nhãn áp. + Trên hệ tuần hoàn: Thuốc kích thích receptor beta 1 ở tim, làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim, tăng lưu lượng tim do đó tăng công của tim và tăng mức tiêu thụ oxy của tim. Vì vậy nếu dùng liều cao có thể gây rối loạn nhịp tim. Trên mạch adrenalin kích thích receptor alfa1 gây co mạch một số vùng như mạch ngoại vi, mạch da và mạch phổi, mạch vành, mạch máu tới bắp cơ. + Trên huyết áp: adrenalin làm tăng huyết áp tâm thu, ít ảnh hưởng tới huyết áp tâm trương. Kết quả là huyết áp trung bình chỉ tăng nhẹ. Đặc biệt adrenalin gây hạ huyết áp do phản xạ. + Trên hô hấp: adrenalin gây kích thích nhẹ hô hấp, làm giãn cơ trơn phế quản và làm giảm phù nề niêm mạc nên có tác dụng cắt cơn hen phế quản. + Trên hệ tiêu hoá: thuốc làm giãn cơ trơn tiêu hoá, giảm tiết dịch tiêu hoá. + Trên hệ tiết niệu: làm giảm tiết dịch ngoại tiết như giảm tiết nước bọt , dịch vị, dịch ruột, nước mắt. + Trên chuyển hoá: giảm tiết insulin, tăng tiết glucagon và tăng tốc độ phân huỷ glycogen nên tăng glucose máu. Tăng chuyển hoá cơ bản lên 20 – 30%, tăng tiêu thụ oxy, tăng cholesterol máu, tăng tạo hormon tuyến yên (ACTH) và tuyến tuỷ thượng thận (cortison). Trên hệ thần kinh trung ương: liều điều trị, adrenalin ít ảnh hưởng do ít qua hàng rào máu não. Liều cao, kích thích thần kinh trung ương gây hồi hộp, bứt rứt, khó chịu, đánh trống ngực, căng thẳng, run. Tác dụng kích thích thần kinh đặc biệt rõ ở người bị bệnh Parkinson. Ngoài ra, adrenalin làm tăng khả năng kết dính tiểu cầu.
Chỉ định khi dùng Adrenaline
Cấp cứu shock phản vệ. Cấp cứu ngừng tim đột ngột (trừ ngừng tiêm do rung tâm thất). Hen phế quản (hiện nay ít dùng vì có nhóm kích thích chọn lọc trên beta2). Dùng tại chỗ để cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt. Phối hợp với thuốc tê để tăng cường tác dụng của thuốc tê.
Cách dùng Adrenaline
Tuỳ mức độ bệnh, có thể dùng 1 mg/ lần, 2 mg/ 24 h, tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định với Adrenaline
Mắc bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp. Xơ vữa động mạch. Ưu năng tuyến giáp. Ngừng tim do rung tâm thất. Đái tháo đường. Tăng nhãn áp. Bí tiểu do tắc nghẽn.
Tương tác thuốc của Adrenaline
Không dùng đồng thời adrenalin với: - Thuốc ức chế beta – adrenergic loại không chọn lọc vì làm tăng huyết áp mạnh có thể gây tai biến mạch máu não. - Thuốc gây mê nhóm halogen vì có thể gây rung tâm thất nặng. - Thuốc chống trầm cảm 3 vòng vì có thể gây tăng huyết áp và loạn nhịp tim nặng.
Tác dụng phụ của Adrenaline
Thường gặp là do lo âu, hồi hộp, loạn nhịp tim, nhức đầu. Trường hợp tiêm tĩnh mạch nhanh có thể phù phổi, xuất huyết não.
Quá liều khi dùng Adrenaline
Khi dùng quá liều adrenalin gây kích thích thần kinh trung ương gây hồi hộp, bứt rứt, khó chịu, đánh trống ngực, căng thẳng, run. Xử trí: Ngừng ngay thuốc và có các biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng.
Bảo quản Adrenaline
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C.