Lomustine

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Tác dụng của Lomustine

Thuốc này được dùng để điều trị các loại ung thư khác nhau.

Lomustine thuộc về một nhóm thuốc gọi là tác nhân alkyl hóa. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư.

Uống một liều duy nhất theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều có thể bao gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 viên nang có nồng độ/màu sắc khác nhau. Uống thuốc khi bụng rỗng với một ly nước đầy có thể làm giảm buồn nôn và ói mửa. Trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ, nếu không thì hãy uống nhiều nước để tránh cơ thể bị mất nước nghiêm trọng.

Liều lượng dựa trên tình trạng sức khoẻ của bạn, các phương pháp điều trị khác (ví dụ như bức xạ, hóa trị liệu), kích thước cơ thể, và đáp ứng với điều trị (ví dụ tác dụng phụ như số lượng tế bào bạch cầu giảm).

Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với quy định. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể được gia tăng.

Đeo găng tay cao su khi bạn xử lý các viên nang.

Vì thuốc này có thể được hấp thụ qua da và phổi, phụ nữ có thai hoặc những người trong độ tuổi sinh sản không nên dùng thuốc này hay hít thở bụi từ viên nang.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Lomustine

Liều dùng thông thường cho người lớn có khối u não / sọ

130 mg/m2 uống một liều duy nhất mỗi sáu tuần ở bệnh nhân trước đó không được điều trị, hoặc 100 mg/m2 uống một liều duy nhất mỗi sáu tuần ở bệnh nhân bị tổn hại chức năng tủy xương.

Liều dùng thông thường cho người lớn bệnh Hodgkin

130 mg/m2 uống một liều duy nhất mỗi sáu tuần ở bệnh nhân trước đó không được điều trị, hoặc 100 mg/m2 uống miệng một liều duy nhất mỗi sáu tuần ở bệnh nhân bị tổn hại chức năng tủy xương.

Liều dùng thông thường cho trẻ em có khối u não / sọ

75-130 mg/m2 uống một liều duy nhất mỗi sáu tuần.

Những liều tiếp theo được điều chỉnh theo số lượng tiểu cầu và bạch cầu sau đợt điều trị ban đầu.

Liều dùng thông thường cho trẻ em Bệnh Hodgkin

75-130 mg/m2 uống một liều duy nhất mỗi sáu tuần.

Những liều tiếp theo được điều chỉnh theo số lượng tiểu cầu và bạch cầu sau đợt điều trị ban đầu.

Lomustine có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nang, thuốc uống: 10 mg, 40 mg, 100 mg.

Thận trọng khi dùng Lomustine

Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với lomustine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong viên nang lomustine. Hỏi dược sĩ của bạn để biết danh sách các thành phần trong thuốc.

Báo cho bác sĩ và dược sĩ các loại thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, sản phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược bạn đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng.

Báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Bạn không nên có thai hoặc cho con bú khi đang sử dụng lomustine. Nếu có thai trong khi đang dùng lomustine, hãy gọi cho bác sĩ. Lomustine có thể gây hại cho thai nhi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Lomustine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Ví dụ:

  • Vắc xin sống Rotavirus;
  • Vắc xin sống Adenovirus Loại 4;
  • Vắc xin sống Adenovirus Loại 7;
  • Vắc xin sông trực khuẩn Calmette và Guerin;
  • Vắc xin sống virus cúm;
  • Vắc xin sông virus bệnh sởi;
  • Vắc xin sống virus quai bị;
  • Vắc xin sống virus Rubella;
  • Vắc xin bệnh đậu mùa;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin thủy đậu;
  • Vắc xin sốt vàng da.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Thiếu máu (tế bào hồng cầu trong máu thấp);
  • Vấn đề về tủy xương;
  • Giảm bạch cầu (tế bào bạch cầu trong máu thấp);
  • Bệnh phổi;
  • Giảm tiểu cầu (Tiểu cầu trong máu thấp) – Có thể khiến bệnh nặng hơn;
  • Thủy đậu, bao gồm cả tiếp xúc gần đây;
  • Herpes zoster (bệnh zona);
  • Nhiễm trùng – Có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng đó;
  • Bệnh thận – Tác dụng phụ có thể gia tăng vì thuốc bị thải khỏi cơ thể chậm hơn.
Tác dụng phụ của Lomustine

Gọi trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:

  • Dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau cổ họng, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
  • Thở khò khè, thở nhanh, cảm thấy khó thở.
  • Đau ngực, ho khan, sốt, cảm thấy bị bệnh.
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc tiểu không được.
  • Bị nhầm lẫn, thay đổi tâm trạng, khát nước.
  • Sưng ở mắt cá chân hoặc bàn chân.
  • Vàng da (vàng da hoặc mắt).
  • Đốm trắng hoặc đau trong miệng hoặc trên môi.

Phản ứng phụ thông thường có thể bao gồm:

  • Chán ăn, buồn nôn, nôn mửa.
  • Rụng tóc tạm thời.
  • Vấn đề thị lực.
  • Cảm giác yếu ớt hoặc mệt mỏi.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.