Lục vị ẩm

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Cao đặc Lục vị ẩm (thục địa, hoài sơn, sơn thù, mẫu đơn bì, phục linh, trạch tả)
Dạng bào chế
Dung dịch thuốc uống
Dạng đóng gói
hộp 1 lọ 100 ml dung dịch thuốc uống
Hàm lượng
100ml
Sản xuất
Công ty cổ phần công nghệ cao Traphaco - VIỆT NAM
Số đăng ký
V977-H12-10
Chỉ định khi dùng Lục vị ẩm
Lục vị là bài thuốc cổ phương do danh y nổi tiếng đời nhà Hán là Trương Trọng Cảnh xây dựng, từ  lâu được nhân dân tin dùng. Đây là bài thuốc dựa trên nguyên tắc tam bổ, tam tả. Ba vị thuốc bổ là thục địa, sơn thù, hoài sơn được xếp sánh đôi với ba vị tả là phục linh, trạch tả, mẫu đơn bì để bài thuốc có tác dụng bổ mà không trệ. Thục địa với trạch tả bổ thận; sơn thù với đan bì  bổ can; hoài sơn với bạch linh bổ tỳ. Theo Hải Thượng Lãn Ông ở bài thuốc này do có bổ có tả mà thành công bình bổ, đã bổ thận lại kiêm luôn cả bổ tỳ, rõ là phương thuốc hay xưa nay không thay đổi được</div>Công dụng:</strong></div>Tu bổ thận thuỷ, dùng cho người gầy yếu, mỏi mệt, nóng khát, ra mồ hôi trộm, váng đầu, ù tai, đau lưng mỏi gối, di mộng tinh, táo bón, nước tiểu vàng, đại tiện ra máu.</div>
Cách dùng Lục vị ẩm
Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 - 4 viên;
( Liều dùng cho 1 viên chứa:
Thục địa 0,32 g; Sơn thù (Fructus Corni) 0,16 g; Hoài sơn (Rhizoma Dioscoreae  persimilis) 0,16 g; Trạch tả(Rhizoma  Alismatis ) 0,12 g; Bạch linh (Poria) 0,12 g; Mẫu đơn bì (Cortex Paeoniae suffruticosae) 0,12 g;)</div></div></div>
Chống chỉ định với Lục vị ẩm
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
- Ăn không tiêu, đại tiện lỏng do hư hàn hoặc cảm sốt không nên dùng.
Tác dụng phụ của Lục vị ẩm
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản Lục vị ẩm
Để nơi khô ráo, thoáng mát.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất