Lục vị địa huỳnh hoàn

Thành phần
HoàI sơn, sơn thù, đơn bì, thục địa, trạch tả, phục linh, bột talc, than hoạt
Dạng đóng gói
Chai 50g, viên hoàn cứng
Sản xuất
Cơ sở sản xuất thuốc Y học dân tộc Dân Lợi - VIỆT NAM
Số đăng ký
V1395-H12-10
Chỉ định khi dùng Lục vị địa huỳnh hoàn
Lục vị là bài thuốc cổ phương do danh y nổi tiếng đời nhà Hán là Trương Trọng Cảnh xây dựng, từ  lâu được nhân dân tin dùng. Đây là bài thuốc dựa trên nguyên tắc tam bổ, tam tả. Ba vị thuốc bổ là thục địa, sơn thù, hoài sơn được xếp sánh đôi với ba vị tả là phục linh, trạch tả, mẫu đơn bì để bài thuốc có tác dụng bổ mà không trệ. Thục địa với trạch tả bổ thận; sơn thù với đan bì  bổ can; hoài sơn với bạch linh bổ tỳ. Theo Hải Thượng Lãn Ông ở bài thuốc này do có bổ có tả mà thành công bình bổ, đã bổ thận lại kiêm luôn cả bổ tỳ, rõ là phương thuốc hay xưa nay không thay đổi đượcCông dụng:Tu bổ thận thuỷ, dùng cho người gầy yếu, mỏi mệt, nóng khát, ra mồ hôi trộm, váng đầu, ù tai, đau lưng mỏi gối, di mộng tinh, táo bón, nước tiểu vàng, đại tiện ra máu.
Cách dùng Lục vị địa huỳnh hoàn
Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 - 4 viên;
( Liều dùng cho 1 viên chứa:
Thục địa 0,32 g; Sơn thù (Fructus Corni) 0,16 g; Hoài sơn (Rhizoma Dioscoreae  persimilis) 0,16 g; Trạch tả(Rhizoma  Alismatis ) 0,12 g; Bạch linh (Poria) 0,12 g; Mẫu đơn bì (Cortex Paeoniae suffruticosae) 0,12 g;)
Chống chỉ định với Lục vị địa huỳnh hoàn
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
- Ăn không tiêu, đại tiện lỏng do hư hàn hoặc cảm sốt không nên dùng.
Tác dụng phụ của Lục vị địa huỳnh hoàn
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản Lục vị địa huỳnh hoàn
Để nơi khô ráo, thoáng mát.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần thục địa

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Thục địa
Tác dụng của Thục địa
Bộ phận dùng: Củ đã chế biến (Radix Rehmanniae). Loại chắc, mầu đen huyền, mềm, không dính tay, thớ dai là tốt.
Bào chế:
Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục địa có khác nhau.
Bảo quản:
Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ. Khi dùng thái lát mỏng hoặc nấu thành cao đặc hoặc đập cho bẹp, sấy khô với thuốc khác để làm thuốc hoàn, thuốc tán.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Thục địa là loại Sinh địa đã chế biến thành, là phần rễ hình thoi hoặc dải dài 8 – 24 cm, đường kính 2 – 9 cm. Phiến dày hoặc khối không đều. Mặt ngoài bóng. Chất mềm, dai, khó bẻ gẫy. Mặt cắt ngang đen nhánh, mịn bóng. Không mùi, vị ngọt.
Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.
Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Can, Thận.
Thành phần hóa học: B-sitosterol, mannitol, stigmasterol, campesterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose.
Tác dụng:
Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch, tráng thuỷ, thông thận. Dùng để chữa các chứng : Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.
Chỉ định khi dùng Thục địa
- Bổ thận chữa di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ ít, đái dầm...- Bổ huyết điều kinh.- Trừ hen suyễn do thận hư không nạp được phế khí.- Làm sáng mắt (chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.- Sinh tân, chỉ khát (chữa đái nhạt - đái đường).Nên phối hợp vị thuốc với các vị hoá khí như Trần bì, Sa nhân, Sinh khương...để giảm tác dụng gây trệ của Thục địa.
Cách dùng Thục địa
12 - 64gam/ 24 giờ.
Chống chỉ định với Thục địa
Người tỳ vị hư hàn.
Tác dụng phụ của Thục địa
Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần than hoạt

Nhóm thuốc
Thuốc cấp cứu và giải độc
Thành phần
Than hoạt
Dược lực của Than hoạt
Than hoạt là thuốc giải độc.
Dược động học của Than hoạt
Than hoạt không được hấp thu qua đường tiêu hoá và đào thải nguyên dạng theo phân.
Tác dụng của Than hoạt
Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này, do đó được dùng trong nhiều trường hợp ngộ độc cấp từ đường uống. Để có hiệu quả cao nhất, sau khi đã uống được phải chất độc, cần uống than hoạt càng sớm càng tốt. Tuy nhiên than hoạt vẫn có thể có hiệu lực vài giờ sau khi đã uống phải một số thuốc chậm hấp thu do nhu động cảu dạ dày giảm hoặc có chu kỳ gan - ruột hoặc ruột - ruột. Dùng than hoạt nhắc lại nhiều lần làm tăng thải qua phân những thuốc như glycosid trợ tim, barbiturat, salicylat, theophylin.
Than hoạt không có giá trị trong điều trị ngộ độc acid và kiềm mạnh. Than hoạt cũng không dùng để giải độc muối sắt, cyanid, malathion, dicophan, lithi, một số dung môi hữu cơ như ethanol, methanol hoặc ethylen glycol, vì khả năng hấp phụ quá thấp.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy than hoạt không chống ỉa chảy, không làm thay đổi số lần đi ngoài, không làm thay đổi lượng phân hoặc rút ngắn thời gian ỉa chảy, do vậy không nên dùng than hoạt trong điều trị ỉa chảy cấp cho trẻ em.
Chỉ định khi dùng Than hoạt
Điều trị cấp cứu ngộ độc do thuốc hoặc hoá chất, như paracetamol, aspirin, atropin, các barbiturat, dextropropoxyphen, digoxin, nấm độc, acid oxalic, phenol, phenylpropanolamin, phenytoin, strychnin và thuốc chống trầm cảm nhân 3 vòng.
Hấp phụ các chất độc do vi khuẩn bài tiết ra ở đường tiêu hoá trong bệnh nhiễm khuẩn.
Than hoạt còn được dùng trong chẩn đoán rò đại tràng, tử cung.
Phối hợp với một số thuốc khác chữa đầy hơi, khó tiêu, trướng bụng.
Cách dùng Than hoạt
Điều trị ngộ độc cấp:
Người lớn: dùng khoảng 50 g. Khuấy trong 250 ml nước, lắc kỹ trước khi uống. Có thể dùng ống thông vào dạ dày. Nếu nhiễm độc nặng thì nhắc lại nhiều lần từ 25 – 50 g, cách nhau từ 4 – 6 giờ. Có phải kéo dài tới 48 giờ.
Trẻ em: liều căn cứ vào khả năng chứa của dạ dày, thường dùng là 1 g/kg thể trọng. Trường hợp nặng hoặc bíêt chậm có thể lập lại 4 -6 giờ sau. Để dễ uống, có thể pha thêm saccarin, đường hoặc sorbitol.
Thận trọng khi dùng Than hoạt
Than hoạt có thể hấp thu và giữ lại các thuốc được dùng thêm cho những trường hợp trầm trọng.
Thức ăn có thể hạn chế khả năng hấp phụ của than.
Than hoạt phối hợp với sorbitol không dùng cho người bệnh được dùng cho người bệnh không dung nạp fructose và cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Chống chỉ định với Than hoạt
Chống chỉ định dùng than hoạt khi đã dùng thuốc chống độc đặc hiệu như methionin.
Tương tác thuốc của Than hoạt
Than hoạt làm giảm hấp thu của nhiều thuốc từ đường tiêu hoá và do vậy tránh dùng các thuốc phối hợp theo đường tiêm. Than hoạt làm giảm tác dụng của các thuốc gây nôn. Nếu có chỉ định phải gây nôn trước khi dùng than hoạt.
Tác dụng phụ của Than hoạt
Than hoạt nói chung ít độc.
Thường gặp: nôn, táo bón, phân đen.
Hiếm gặp: Hít hoặc trào ngược than hoạt vào phổi ở người nửa tỉnh nửa mê, đặc biệt khi rút ống thông hoặc khi dùng chất gây nôn, hoặc đặt nhầm ống thông.
Trường hợp này gây biến chứng phổi nặng, có thể dẫn đến tử vong.
Tắc ruột chỉ xảy ra khi dùng nhiều liều.
Bảo quản Than hoạt
Than hoạt có thể hấp phụ không khí, nên cần bảo quản trong bao bì kín.