Luphere

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
Leuprorelin acetate
Dạng bào chế
Bột pha tiêm-3,75mg
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ+1 xi lanh chứa dung môi
Hàm lượng
3,75mg
Sản xuất
Daewoong Pharm Co., Ltd - HÀN QUỐC
Đăng ký
Daewoong Pharm Co., Ltd - HÀN QUỐC
Số đăng ký
VN-1809-06
Tác dụng của Luphere
Leuprorelin có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải thấp hơn, nửa đời dài hơn và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH theo kiểu bơm theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết gonadotropin, trái lại khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết gonadotropin.
Khi bắt đầu dùng ở nam giới, thuốc tương tự GnRH gây thoái triển khối u đáp ứng với estrogen. Nồng độ estradiol huyết thanh giảm tới mức như ở phụ nữ sau mãn kinh trong vòng 3 tuần sau khi dùng thuốc.
Thuốc chủ vận GnRh có hiệu quả điều trị một số rối loạn nội tiết, đáp ứng với giảm steroid tuyến sinh dục như trường hợp dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin ở trẻ em.
Thuốc chủ vận GNRH có hiệu quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Ở phụ nữ, thuốc có hiệu quả điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen, bệnh lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, rậm lông và hội chứng buồng trứng đa nang.
Leuprorelin acetat là thuốc chủ vận GnRH tác dụng kéo dài được tiêm dưới da để ức chế tiết gonadotropin.
Chỉ định khi dùng Luphere
Dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin.
Uhg thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn.
Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ tiền mãnkinh và quanh mãn kinh.
Bệnh lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung.
Cách dùng Luphere
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 3,75 mg cách 4 tuần/ 1 lần.
Thận trọng khi dùng Luphere
Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lúc đầu leuprorelin làm tăng nhất thời testosteron huyết thanh, là nguy cơ kích thích phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Do đó phải dùng thuốc kháng androgen để chặn tác dụng tăng đột ngột testosteron.
Không nên dùng leuprorelin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Chống chỉ định với Luphere
Người đã bị quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người đang mang thai hoặc có thể mang thai.
Người đang cho con bú.
Tương tác thuốc của Luphere
Chưa thấy có tương tác thuốc giữa leuprorelin và các thuốc khác.
Tác dụng phụ của Luphere
Tác dụng không mong muốn thường gặp gồm bốc hoả, cân bằng Ca++ âm tính với nguy cơ mất chất xương, loãng xương và thay đổi trong chuyển hoá dịch. Do đó phần lớn liệu pháp dùng thuốc chủ vận GnRH để ngăn cản tiết gonadotropin thường giới hạn trong 6 tháng.
Thường gặp: to vú đàn ông, triệu chứng sau mãn kinh, loạn năng sinh dục, mất tình dục, bốc hoả, liệt dương, giảm cương, khí hư, chảy máu, đau tại chỗ tiêm.
Ít gặp: phù, nhức đầu, chèn ép tuỷ sống, ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ, nổi ban, buồn nôn, nôn, chán ăn, ỉa chảy, tăng cân, căng/ to vú, mất chất xương, đau xương tăng lên, toát mồ hôi.
Quá liều khi dùng Luphere
Không có kinh nghiệm về quá liều trong thử nghiệm lâm sàng. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.
Bảo quản Luphere
Thuốc độc bảng B.
Thuốc được bảo quản dưới 25 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Leuprorelin acetate

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Leuprorelin acetate
Dược lực của Leuprorelin acetate
Leuprorelin là thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.
Dược động học của Leuprorelin acetate
Thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết thanh của Leuprorelin là 12 – 15 ngày. Nồng độ đỉnh huyết thanh là 2,5 nanogam/ml. Thể tích phân bố là 13,7 lít. Nửa đời là 4,2 giờ, tăng nhẹ trong suy thận. Hơn 90% liều tiêm dưới da dung dịch thuốc tương tự GnRH không biến đổi.
Tác dụng của Leuprorelin acetate
Leuprorelin có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải thấp hơn, nửa đời dài hơn và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH theo kiểu bơm theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết gonadotropin, trái lại khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết gonadotropin.
Khi bắt đầu dùng ở nam giới, thuốc tương tự GnRH gây thoái triển khối u đáp ứng với estrogen. Nồng độ estradiol huyết thanh giảm tới mức như ở phụ nữ sau mãn kinh trong vòng 3 tuần sau khi dùng thuốc.
Thuốc chủ vận GnRh có hiệu quả điều trị một số rối loạn nội tiết, đáp ứng với giảm steroid tuyến sinh dục như trường hợp dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin ở trẻ em.
Thuốc chủ vận GNRH có hiệu quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt.
Ở phụ nữ, thuốc có hiệu quả điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen, bệnh lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, rậm lông và hội chứng buồng trứng đa nang.
Leuprorelin acetat là thuốc chủ vận GnRH tác dụng kéo dài được tiêm dưới da để ức chế tiết gonadotropin.
Chỉ định khi dùng Leuprorelin acetate
Dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin.
Uhg thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn.
Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ tiền mãnkinh và quanh mãn kinh.
Bệnh lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung.
Cách dùng Leuprorelin acetate
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 3,75 mg cách 4 tuần/ 1 lần.
Thận trọng khi dùng Leuprorelin acetate
Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lúc đầu leuprorelin làm tăng nhất thời testosteron huyết thanh, là nguy cơ kích thích phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Do đó phải dùng thuốc kháng androgen để chặn tác dụng tăng đột ngột testosteron.
Không nên dùng leuprorelin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Chống chỉ định với Leuprorelin acetate
Người đã bị quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người đang mang thai hoặc có thể mang thai.
Người đang cho con bú.
Tương tác thuốc của Leuprorelin acetate
Chưa thấy có tương tác thuốc giữa leuprorelin và các thuốc khác.
Tác dụng phụ của Leuprorelin acetate
Tác dụng không mong muốn thường gặp gồm bốc hoả, cân bằng Ca++ âm tính với nguy cơ mất chất xương, loãng xương và thay đổi trong chuyển hoá dịch. Do đó phần lớn liệu pháp dùng thuốc chủ vận GnRH để ngăn cản tiết gonadotropin thường giới hạn trong 6 tháng.
Thường gặp: to vú đàn ông, triệu chứng sau mãn kinh, loạn năng sinh dục, mất tình dục, bốc hoả, liệt dương, giảm cương, khí hư, chảy máu, đau tại chỗ tiêm.
Ít gặp: phù, nhức đầu, chèn ép tuỷ sống, ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ, nổi ban, buồn nôn, nôn, chán ăn, ỉa chảy, tăng cân, căng/ to vú, mất chất xương, đau xương tăng lên, toát mồ hôi.
Quá liều khi dùng Leuprorelin acetate
Không có kinh nghiệm về quá liều trong thử nghiệm lâm sàng. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.
Bảo quản Leuprorelin acetate
Thuốc độc bảng B.
Thuốc được bảo quản dưới 25 độ C.