Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men, có trong hơn 300 hệ thống enzyme điều chỉnh một loạt các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, bao gồm tổng hợp protein, chức năng cơ và thần kinh, kiểm soát đường huyết và điều hòa huyết áp. Magiê cần thiết cho sản xuất năng lượng, phosphoryl hóa oxy hóa và glycolysis
Dược động học của Magnesi gluconat
- Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá. - Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể. - Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Một chế độ ăn nhiều chất béo có thể làm giảm lượng magiê hấp thụ trong chế độ ăn kiêng. Thực phẩm nấu quá nhiều cũng có thể làm giảm lượng magiê hấp thụ từ các nguồn thực phẩm . Khoảng 1/3 magiê được hấp thụ từ ruột non. Tỷ lệ magiê hấp thụ tỷ lệ nghịch với lượng ăn vào. Hấp thu qua đường miệng được ước tính là 15% đến 30% . Khoảng 60% magiê có trong xương, trong đó 30% có thể trao đổi và hoạt động như một bể chứa để ổn định nồng độ trong huyết thanh. Khoảng 20% được tìm thấy trong cơ xương, 19% trong các mô mềm khác và dưới 1% trong dịch ngoại bào. Cơ xương và gan chứa từ 7 mô ướt 9 mm9 / Kg; giữa 20 con30% này có thể trao đổi dễ dàng. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, tổng magiê huyết thanh nằm trong khoảng 0,70 và 1,10 mmol / L. Khoảng 20% trong số này là liên kết với protein, 65% bị ion hóa và phần còn lại được kết hợp với các anion khác nhau như phốt phát và citrate;
Tác dụng của Magnesi gluconat
Bằng cách cạnh tranh với canxi cho các vị trí gắn màng và bằng cách kích thích cô lập canxi bằng mạng lưới sarcoplasmic, magiê giúp duy trì nồng độ ion canxi tự do nội bào khi nghỉ ngơi thấp, rất cần thiết trong các chức năng tế bào khác nhau. Các tính chất điện của màng và đặc tính thấm của chúng cũng bị ảnh hưởng bởi magiê. Magiê rất cần thiết cho nhiều phản ứng enzyme trong cơ thể, đóng vai trò là đồng yếu tố trong quá trình tổng hợp protein và chuyển hóa carbohydrate. Magiê góp phần vào sự phát triển cấu trúc của xương và cũng rất cần thiết trong quá trình tổng hợp DNA, RNA và glutathione chống oxy hóa. Magiê cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển tích cực các ion canxi và kali qua màng tế bào, một quá trình quan trọng để dẫn truyền xung thần kinh, co cơ và nhịp tim bình thường. Ngoài các tính chất trên, magiê là một khoáng chất thiết yếu cần thiết cho việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, tổng hợp axit nucleic và protein, và trong việc bảo tồn các tiềm năng điện của tế bào thần kinh và tế bào cơ. Bổ sung magiê trong thai kỳ có thể giúp giảm hạn chế tăng trưởng của thai nhi và tiền sản giật, cũng như tăng cân nặng khi sinh.
Chỉ định khi dùng Magnesi gluconat
Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
Cách dùng Magnesi gluconat
Theo chỉ định của bác sĩ; 1 đến 2 viên mỗi 12 giờ với thức ăn;
Chống chỉ định với Magnesi gluconat
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
Tương tác thuốc của Magnesi gluconat
Quinidin, các thuốc nhóm cura. Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non. Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.