Mazipredone chlorhydrate là một dẫn xuất prednisolon tan trong nước.
Tác dụng của Mazipredone
Mazipredone có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison 4 lần, được sử dụng nhiều trong chống sốc do bỏng, chấn thương, phẫu thuật hay nhiễm độc. Thuốc được sử dụng dưới dạng tiêm.
Chỉ định khi dùng Mazipredone
Trước hết là những hội chứng cấp tính, trong đó bắt buộc phải dùng liệu pháp glycocorticoid đường tiêm: sốc sau khi bỏng, chấn thương, phẫu thuật hay nhiễm độc. Giai đoạn sốc do nhồi máu cơ tim. Dị ứng nặng, sốc phản vệ, sốc do truyền máu, cơn cấp suyễn, quá mẫn cảm nghiêm trọng với các thuốc. Tình trạng nhiễm độc phát triển do hậu quả của các bệnh nhiễm khuẩn (Dùng thuốc kéo dài dưới sự bảo vệ thích hợp của kháng sinh). Suy thượng thận cấp (ví dụ: cơn cấp Addison, hội chứng Waterhouse-Fridrichsen). Dự phòng hay điều trị hạ áp trong khi gây mê cho những bệnh nhân suy thượng thận mạn do điều trị kéo dài bằng steroid. Hôn mê gan.
Cách dùng Mazipredone
Liều đơn cho người lớn: Trong điều trị sốc, truyền dịch nhỏ giọt hay tĩnh mạch chậm 30-90mg (1-3 ống). Nếu cần thì tăng liều cao hơn, 150-300mg (5-10 ống) trong những trường hợp đặc biệt. Nếu không thể tiêm tĩnh mạch được, có thể tiêm sâu vào cơ mông. Tuy nhiên, trong trường hợp này, tác dụng sẽ chậm hơn. Nếu cần, có thể điều trị lập lại bằng tiêm tĩnh mạch 30-60mg, hoặc tiêm bắp, nếu có thể được. Trong những chỉ định khác, dùng liều đơn 30-45mg (1-1,5 ống) tiêm tĩnh mạch chậm hay tiêm sâu vào cơ mông. Nếu có tiền sử bệnh tâm thần, phải cẩn thận đặc biệt khi dùng liều cao hơn. Sau khi kiềm chế được cơn cấp, nên tiếp tục điều trị bằng cách uống với liều giảm hơn. Liều đơn cho trẻ em: - Từ 2-12 tháng: 3-2mg/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch hay tiêm sâu vào cơ mông. - Từ 1-14 tuổi: 1-2mg/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch hay tiêm sâu vào cơ mông. Nên tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 phút. Khi cần có thể lặp lại sau 20-30 phút.
Thận trọng khi dùng Mazipredone
Trong các trường hợp nguy hiểm đến tính mạng, nếu có thể, nên tiêm tĩnh mạch. Nếu điều trị lâu dài, bù kali là tuyệt đối cần thiết, để phòng tránh chứng hạ kali huyết có thể có. Ðể phòng nguy cơ thoái hóa và loãng xương, nên dùng đồng thời với Nerobol (Neroboletta). Trong khi điều trị, nên thường xuyên đo huyết áp, kiểm định nước tiểu và phân nếu cần. Thời kỳ kết thúc điều trị, phải giảm liều dần dần. Nên điều chỉnh liều của thuốc chống tiểu đường (loại uống) và thuốc chống đông máu trong thời gian dùng corticoid. Nếu dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, phải kiểm tra sự cân bằng điện giải nội môi (bù kali). Trong trường hợp dùng đồng thời với salicylate, nên giảm liều cả hai (liều corticoid thấp sẽ làm giảm nồng độ salicylate đến mức thấp hơn).
Chống chỉ định với Mazipredone
Trong giai đoạn tiêm chủng vaccin. Loét dạ dày tá tràng. Loãng xương. Hội chứng Cushing. Khuynh hướng huyết khối. Suy thận. Cao huyết áp nặng. Herpes simplex. Thủy đậu. Lao tiến triển. Trong lao tiềm ẩn, thuốc này chỉ được dùng cùng với các thuốc kháng lao. Trong bệnh tiểu đường, thuốc chỉ được dùng trong trường hợp có chỉ định tuyệt đối hoặc để dự phòng kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, thuốc phải được dùng một cách thận trọng cùng với sử dụng hóa liệu pháp và kháng sinh liệu pháp đặc hiệu. Glycocorticoid tương đối bị chống chỉ định dùng trong khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu, vì nó có thể gây hại bào thai; tỉ số lợi/hại nên được xem xét.
Tương tác thuốc của Mazipredone
Chống chỉ định phối hợp: - Các thuốc khí dung cường giao cảm cho các trẻ em bị hen (nguy cơ liệt hô hấp). Không nên phối hợp: - Barbiturat cho người bệnh Addison (có thể dẫn đến cơn cấp). Thận trọng khi phối hợp : - Glycoside trợ tim (tăng tác dụng của nhau). - Thuốc chống tiểu đường loại uống (nguy cơ hạ glucose huyết). - Thuốc chống đông máu (tăng hiệu quả chống đông). - Salicylate (nồng độ salicylate huyết tương có thể giảm, nguy cơ tăng thêm tác dụng không mong muốn, ví dụ xuất huyết). - Barbiturate (tác dụng corticoid có thể giảm). - Thuốc lợi tiểu (giảm kali huyết). - Thuốc chống viêm không steroid (nguy cơ xuất huyết tiêu hóa).
Tác dụng phụ của Mazipredone
Khi tiêm bắp, mẫn cảm tại chỗ (đau thoáng qua) và thâm nhiễm có thể xảy ra. Khi điều trị lâu dài, sức đề kháng với nhiễm khuẩn giảm, cao huyết áp, glucose-niệu, giảm kali huyết, cân bằng Nitơ âm tính (dị hóa), suy vỏ thượng thận, loãng xương có thể xảy ra. Tăng tiết acid, loét.