Mestinon S.C.

Nhóm thuốc
Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
Thành phần
Pyridostigmine Bromide
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ 150 viên
Hàm lượng
60mg/viên
Sản xuất
United Biomedical, Inc., Asia - ĐÀI LOAN (TQ)
Đăng ký
Zuellig Pharma Pte., Ltd
Số đăng ký
VN-5718-10
Chỉ định khi dùng Mestinon S.C.
Pyridostigmin được sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ.Đặc tính dược lực học:Pyridostigmin bromid là một hợp chất amoni bậc bốn gây ức chế hoạt tính enzym cholinesterase có tác dụng giống neostigmin, nhưng tác dụng xuất hiện chậm và kéo dài hơn, vì thế thuốc được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh nhược cơ. Khoảng cách giữa các liều của pyridostigmin dài hơn so với neostigmin, tạo thuận lợi trong điều trị bệnh nhược cơ. Vì thế có thể kết hợp pyridostigmin với neostigmin trong điều trị bệnh nhược cơ, thí dụ dùng pyridostigmin trong ngày và tối, neostigmin dùng vào buổi sáng.Thuốc gây đáp ứng cholinergic toàn thân bao gồm tăng trương lực cơ xương và cơ ruột, co đồng tử, co thắt tử cung, co thắt phế quản, chậm nhịp tim, tăng tiết ở các tuyến ngoại tiết. Pyridostigmin có tác dụng giống cholin trực tiếp trên cơ xương.Đặc tính dược động học:Hấp thu: Pyridostigmin được hấp thu ít, với tỷ lệ thay đổi, qua đường tiêu hóa; chỉ khoảng 40% liều uống pyridostigmin được hấp thu, một lượng lớn bị phá hủy ở dạ dày ruột. Pyridostigmin được hấp thu nhiều nhất ở tá tràng. Sau khi uống, thuốc thường có tác dụng sau 30 - 45 phút và kéo dài trong 3 - 6 giờ. Phân bố: Pyridostigmin phân bố ở dịch ngoại bào. Thuốc không vào được hệ thần kinh trung ương. Thuốc qua nhau thai và làm giảm hoạt tính cholinesterase huyết tương thai nhi sau khi uống thuốc liều cao.Chuyển hóa: Bị thủy phân bởi cholinesterase và cũng bị chuyển hóa ở gan. Thải trừ: 1,5 - 4,25 giờ thải trừ đường uống. Pyridostigmin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (ở cả dạng không đổi và dạng bị chuyển hóa). Một phần rất nhỏ được thải qua sữa.
Cách dùng Mestinon S.C.
Dùng đường uống điều trị bệnh nhược cơ: Liều lượng có thể thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh đỡ hay nặng lên, stress về cảm xúc và thể lực của người bệnh. Liều phải điều chỉnh để người bệnh dùng liều cao lúc phải gắng sức nhiều nhất (ví dụ 30 - 45 phút trước khi ăn để giúp người bệnh khi khó nuốt). Pyridostigmin uống cùng với sữa hoặc thức ăn gây ít tác dụng không mong muốn muscarinic:- Người lớn và thiếu niên: Trước hết dùng liều 30 đến 60 mg, cách 3 đến 4 giờ một lần. Sau đó, liều duy trì từ 60 mg đến 1200 mg mỗi ngày (thường dùng 600 mg).- Trẻ em: Tổng liều hàng ngày thường là 7 mg/ kg thể trọng (hoặc 200 mg/ m2 diện tích cơ thể) chia làm 5 hoặc 6 lần. Có thể dùng liều đầu tiên là 30 mg cho trẻ dưới 6 tuổi hoặc 60 mg cho trẻ 6 - 12 tuổi. Liều này được tăng thêm dần 15 - 30 mg hàng ngày, cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn, nhưng tổng liều không vượt quá 360 mg/ ngày.QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ: Dấu hiệu và các triệu chứng của quá liều (cơn tăng tiết acetylcholin)Tác dụng muscarinic: Ðau quặn bụng, tăng nhu động ruột, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt và dịch phế quản, toát mồ hôi, co đồng tử.Tác dụng nicotinic: Yếu cơ, co cứng cơ cục bộ và chuột rút.Thần kinh trung ương: Kích động, thao thức, mất phản xạ, nói líu nhíu.Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, ngừng tim.Tiêu hóa: Các triệu chứng tiêu hóa xảy ra sớm nhất sau khi uống thuốc: chán ăn, buồn nôn, nôn, chuột rút bụng, ỉa chảy.Xử trí:Ngừng thuốc ngay lập tức. Những tác dụng muscarinic là nặng nhất và có thể kiểm soát chúng bằng atropin (2 mg, tiêm tĩnh mạch, sau đó tiêm bắp, cứ 2 - 4 giờ một lần, tùy theo cần thiết, để giảm khó thở), nhưng phải tránh quá liều atropin.Những tác dụng trên cơ xương sau quá liều pyridostigmin không dịu bớt khi điều trị bằng atropin.Người bệnh ngộ độc do dùng thuốc kháng cholinesterase không được dùng aminophylin, morphin, phenothiazin, thuốc an thần kinh, reserpin, sucinylcholin, theophylin hoặc không được truyền một lượng dịch lớn.
Chống chỉ định với Mestinon S.C.
Chống chỉ định dùng pyridostigmin ở người đã biết có quá mẫn với các thuốc kháng cholinesterase, hoặc ở người tắc ruột và tắc đường tiết niệu kiểu cơ học.
Tương tác thuốc của Mestinon S.C.
Atropin đối kháng với tác dụng muscarinic của pyridostigmin và tương tác này được sử dụng để chống các tác dụng muscarinic khi ngộ độc pyridostigmin.
Dexpanthenol có thể hiệp đồng tác dụng với pyridostigmin bằng cách tăng sản xuất acetylcholin.
Các thuốc kháng cholinesterase đôi khi có hiệu lực để đảo nghịch sự chẹn thần kinh - cơ do các kháng sinh aminoglycosid gây ra. Tuy nhiên các kháng sinh aminoglycosid, các thuốc tê và một số thuốc mê, thuốc chống loạn nhịp, các thuốc gây cản trở dẫn truyền thần kinh cơ phải được sử dụng thận trọng ở người nhược cơ nặng và liều của pyridostigmin có thể phải tăng lên sao cho phù hợp.
Tác dụng phụ của Mestinon S.C.
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là nôn. Tác dụng không mong muốn thường liên quan tới quá liều và thường thuộc 2 kiểu: Các triệu chứng giống muscarin và các triệu chứng giống nicotin.
Triệu chứng chính của quá liều trong trường hợp bệnh nhược cơ là làm tăng yếu cơ.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Tăng tiết mồ hôi, chán ăn.
Tuần hoàn: Nhịp tim chậm, nhưng thỉnh thoảng lại nhịp tim nhanh.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, tăng nhu động, đau bụng, tiết nước bọt.
Hô hấp: Tăng tiết dịch, co thắt phế quản, viêm mũi.
Thần kinh: Yếu cơ, liệt nhẹ, co giật, co cứng cơ cục bộ.
Tiết niệu - sinh dục: Tiểu tiện không chủ động.
Mắt: Co đồng tử, tăng tiết nước mắt, mờ mắt, viêm kết mạc.
Ít gặp, 1/1000 Toàn thân: Chóng mặt.
Tuần hoàn: Tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.
Thần kinh trung ương: Thao thức, mất ngủ.
Hiếm gặp, ADR Da: Ngoại ban, rụng tóc.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Mestinon S.C.
Cần dùng thận trọng pyridostigmin ở người động kinh, hen phế quản, nhịp tim chậm, mới tắc mạch vành, cường đối giao cảm, cường tuyến giáp, loạn nhịp tim hoặc loét dạ dày. Tránh uống liều lớn ở những người mắc chứng ruột kết to hoặc giảm nhu động dạ dày - ruột.
Ở một số người, pyridostigmin bromid kéo dài tác dụng hơn muối của neostigmin, trong những trường hợp như vậy thường hay gây các cơn tăng tiết acetylcholin.
Khi sử dụng pyridostigmin để điều trị bệnh nhược cơ, cần nhớ rằng, với cùng một liều thuốc kháng cholinesterase, có thể có những đáp ứng khác nhau ở những nhóm cơ riêng biệt: gây yếu ở một nhóm cơ này trong khi đó lại làm tăng lực cơ ở nhóm khác. Những cơ ở cổ và các cơ nhai và nuốt thường là nhóm cơ đầu tiên bị yếu đi khi dùng thuốc quá liều. Phải đo dung tích sống bất cứ khi nào tăng liều để có thể điều chỉnh liều thuốc kháng cholinesterase nhằm đảm bảo tốt chức năng hô hấp.
Pyridostigmin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Vì thế phải sử dụng thận trọng đối với người mang thai và cho con bú.
Sử dụng thuốc có tác dụng chống tiết cholin hoặc tác dụng giống như atropin phải hết sức cẩn thận, khi người bệnh cũng được điều trị bằng pyridostigmin vì các triệu chứng quá liều có thể bị che lấp bởi pyridostigmin, hoặc ngược lại, các triệu chứng dùng pyridostigmin quá liều cũng có thể bị che lấp bởi atropin và các thuốc giống atropin.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Thời kỳ mang thai:
Tính an toàn của pyridostigmin ở người mang thai vẫn chưa được xác định, nhưng những thuốc kháng cholinesterase có thể gây kích thích tử cung và gây đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai gần kỳ sinh. Tuy nhiên, pyridostigmin đã được sử dụng trong thai kỳ mà không gây dị dạng cho thai. Ðã quan sát được yếu cơ tạm thời ở khoảng 10 - 20% trẻ sơ sinh, do mẹ đã dùng thuốc kháng cholinesterase để điều trị bệnh nhược cơ. Vì vậy, việc sử dụng pyridostigmin cho người mang thai cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy hại cho mẹ và con.
Thời kỳ cho con bú:
Pyridostigmin thải trừ một phần vào sữa mẹ. Vì vậy không nên dùng khi cho con bú.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Chưa có đầy đủ thông tin về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Pyridostigmine Bromide

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Tác dụng của Pyridostigmine bromide

Pyridostigmine được sử dụng để gia tăng sức mạnh cơ bắp ở những bệnh nhân mắc bệnh về cơ (nhược cơ). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phá vỡ của chất tự nhiên (acetylcholine) trong cơ thể của bạn. Đây là chất hỗ trợ cần thiết cho các chức năng thông thường của cơ.

Bạn nên uống viên nén phóng thích liên tục hay dung dịch thuốc này với thức ăn hoặc không theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu dùng dung dịch thuốc, chỉ sử dụng muỗng đo thuốc hoặc thiết bị để đảm bảo rằng bạn dùng liều lượng chính xác.

Bạn nên uống viên nén phóng thích kéo dài có hoặc không có thức ăn, thường dùng 1-2 lần mỗi ngày (cách nhau ít nhất 6 giờ đồng hồ) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nghiền hoặc nhai viên nén phóng thích kéo dài vì làm như vậy có thể phóng thích tất cả các loại thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ. Ngoài ra, bạn không chia nhỏ viên thuốc, trừ khi thuốc có dòng cắt và được bác sĩ hoặc dược sĩ cho biết phải làm như vậy. Nuốt toàn bộ viên nén hoặc viên nén đã tách mà không cần nghiền hoặc nhai.

Ngoài ra, bạn nên dùng thuốc này với thức ăn hoặc sữa có thể giúp làm giảm tác dụng phụ.

Liều dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe và sự thích ứng với việc điều trị. Báo với bác sĩ về các phản ứng với thuốc và khi bạn cảm thấy mệt mỏi hay yếu nhất để bác sĩ có thể thay đổi liều lượng thích hợp. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với quy định vì như vậy có thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Dạng viên nén của thuốc này có thể bị đổi màu do độ ẩm. Điều này không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc. Hãy cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc nặng hơn hoặc nếu thuốc ngưng hiệu quả.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Pyridostigmine bromide

Liều dùng thông thường cho người lớn tiền xử lý chất độc thần kinh:

Đối với trường hợp xử lý bước đầu nhiễm khí Soman, dùng 30 mg mỗi 8 giờ bắt đầu ít nhất 8 giờ trước khi dự đoán tiếp xúc với khí gas.

Lưu ý thuốc pyridostigmine sẽ không hiệu quả và không nên được dùng tại thời điểm tiếp xúc chất độc hoặc sau khi tiếp xúc chất độc thần kinh. Hãy tiến hành điều trị ngay lập tức bằng cách tiêm atropine và pralidoxime nếu xảy ra tiếp xúc với chất độc thần kinh.  Việc tiền xử lý được sử dụng từ 14-21 ngày.

Pyridostigmine cũng đã được sử dụng để tiền xử lý chất độc thần kinh (NAPP) chống lại các chất khác. Trong nghiên cứu trên động vật, việc tiền xử lý với atropine và điều trị pralidoximepostexposure hiệu quả trong việc giúp tăng khả năng sống sót sau khi ngộ độc Tabun và ngộ độc soman, thuốc có hiệu quả đa dạng chống lại cyclosarin nhưng không hiệu quả đối với sarin và VX.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đảo ngược giãn cơ không khử cực(Reversal of Nondepolarizing Muscle Relaxants):

Bạn dùng 10-20 mg bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm.

Bạn cần dùng atropine sulfate 0,6-1,2 mg tiêm tĩnh mạch ngay lập tức trước khi tiêm Pyridostigmine.

Khí quản và việc lọc máu bằng dưỡng khí phải được duy trì cho đến khi hồi phục hô hấp bình thường.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhược cơ miệng:

Đối với dạng viên nén phóng thích tức thời và siro:

  • Liều khởi đầu: 60 mg uống 3 lần mỗi ngày.
  • Liều duy trì: Tăng liều khi cần thiết trong khoảng thời gian ít nhất là 48 giờ. Hiệu quả của sự điều chỉnh liều lượng có thể mất vài ngày. Liều có hiệu quả có phạm vi từ 60 mg đến 1500 mg dùng mỗi ngày trong 3-6 liều chia đều.

Đối với dạng viên nén giải phóng liên tục:  bạn dùng 180-540 mg uống một lần hoặc hai lần mỗi ngày, không dùng thường xuyên trong khoảng thời gian 6 giờ. Bạn cũng có thể sử dụng với viên nén phóng thích tức thời hoặc siro để cung cấp chuẩn xác liều lượng và kiểm soát tối ưu của các triệu chứng.

Đối với dạng thuốc tiêm:

  • Bạn dùng 2-5 mg tiêm bắp hoặc tiêm mạch chậm mỗi 2-3 giờ. Với liều uống bổ sung trước và sau phẫu thuật, trong khi sinh và sau sinh, trong chứng nhược cơ nặng (phân biệt giữa cholinergic và khủng hoảng nhược cơ trước khi tiến hành khám), hoặc khi điều trị qua đường miệng không thể thực hiện, có thể cần dùng một phần 30 của liều uống (ví dụ như 2 mg tiêm tĩnh mạch cho mỗi 60 mg đường uống).
  • Việc truyền tĩnh mạch liên tục ở mức 2-4 mg/giờ đã được báo cáo trong điều trị nhược cơ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh đảo ngược giãn cơ không khử cực (Reversal of Nondepolarizing Muscle Relaxants):

Bạn dùng 0,1-0,25 mg/kg/liều tiêm cho trẻ trước bằng atropine hoặc glycopyrrolate

Khí quản và việc lọc máu bằng dưỡng khí phải được duy trì cho đến khi hồi phục hô hấp bình thường.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nhược cơ:

Đối với tình trạng nhược cơ: bạn điều chỉnh sao cho liều dùng sau nhiều hơn liều dùng trước trong thời điểm trẻ mệt mỏi nhất.

Đối với trẻ sơ sinh: (Công thức không chứa cồn benzyl nên được sử dụng cho trẻ sơ sinh):

  • Bạn dùng 5 mg cho trẻ uống mỗi 4-6 giờ.
  • Bạn dùng 0,05-0,15 mg/kg tiêm bắp tiêm tĩnh mạch cho trẻ.

Đối với trẻ em:

  • Bạn dùng 7 mg/kg/ngày cho trẻ uống trong 5-6 liều chia.
  • Bạn dùng 0,05-0,15 mg/kg/liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch cho trẻ (tối đa liều duy nhất là 10 mg).

Pyridostigmine bromide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Siro: 60 mg.
  • Viên nén: 60 mg; 180 mg.
Thận trọng khi dùng Pyridostigmine bromide

Trước khi dùng thuốc pyridostigmine, cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; với các thuốc kháng cholinesterase khác (ví dụ như neostigmine); thuốc an thần; hoặc nếu bạn bị bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần thụ động có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Trao đổi với dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Thuốc này không nên được sử dụng nếu bạn có các bệnh nhất định. Trước khi sử dụng thuốc, tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị: tắc nghẽn dạ dày, tắc ruột, tắc nghẽn đường tiểu.

Ngoài ra, trước khi sử dụng thuốc này, cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh lý của bạn, đặc biệt là: bệnh phổi (ví dụ như bệnh hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính), bệnh thận, chậm/nhịp tim không đều.

Trước khi giải phẫu, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang sử dụng thuốc này.

Bên cạnh đó, các sản phẩm dạng lỏng của thuốc này có chứa đường và/hoặc chất cồn. Bạn cần thận trọng khi dùng nếu bạn bị tiểu đường, nghiện rượu hoặc bệnh gan. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về việc sử dụng sản phẩm này một cách an toàn.

Thuốc này sẽ được thận lọc bỏ ra khỏi cơ thể. Chức năng thận sẽ suy giảm khi bạn già đi. Vì vậy, người cao tuổi có thể có nguy cơ cao mắc các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc này.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Pyridostigmine bromide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với pyridostigmine. Nói cho bác sĩ biệt nếu bạn dùng những thuốc nào khác, đặc biệt là:

  • Quinine hay quinidine – vì sự kết hợp giữa các thuốc này có thể làm giảm tác dụng của pyridostigmine bromide.
  • Succinylcholine – vì thuốc này có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của pyridostigmine bromide.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Pyridostigmine bromide

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng pyridostigmine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng:

  • Cơ bắp suy yếu cực độ, co thắt cơ bắp;
  • Nói lắp, gặp vấn đề tầm nhìn;
  • Nôn mửa hoặc tiêu chảy;
  • Ho có đờm;
  • Lú lẫn, lo lắng, hoảng loạn;
  • Động kinh (co giật);
  • Triệu chứng của bệnh nhược cơ xấu đi hoặc không cải thiện.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Mồ hôi lạnh, da nhợt nhạt;
  • Đi tiểu nhiều hơn bình thường;
  • Chảy nước mắt;
  • Buồn nôn, ói mửa, hoặc đau dạ dày;
  • Cảm giác nóng hay cảm giác ngứa ran;
  • Phát ban nhẹ hoặc ngứa.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Pyridostigmine bromide

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.