Methscopolamine

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Tác dụng của Methscopolamine

Methscopolamine được sử dụng chung với các loại thuốc khác để điều trị một số bệnh viêm loét dạ dày/ đường ruột (đường tiêu hóa). Methscopolamine có thể làm giảm đau bụng, đau dạ dày. Tuy nhiên, thuốc này đã được chứng minh là không có hiệu quả trong việc chữa trị các vết loét, ngăn ngừa tái phát, hoặc ngăn ngừa các biến chứng do viêm loét.

Methscopolamine  hoạt động bằng cách làm giảm lượng axit trong dạ dày. Methscopolamine cũng có tác dụng làm giảm nhu động ruột và làm giãn cơ ruột/ dạ dày. Methscopolamine thuộc nhóm thuốc kháng cholinergic.

Dùng thuốc bằng đường uống, thường mỗi ngày 4 lần (30 phút trước bữa ăn và lúc đi ngủ) hoặc theo như chỉ dẫn của bác sĩ.

Các thuốc kháng axit làm giảm hấp thu methscopolamine. Không được dùng các thuốc kháng axit chung với methscopolamine. Nếu bạn đang dùng thuốc kháng axit, nên dùng kháng axit trước bữa ăn và methscopolamine sau bữa ăn.

Liều lượng thuốc dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng đối với thuốc của bạn.

Không được tự ý tăng liều lượng thuốc hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn mà  không có sự cho phép của bác sĩ. Tình trạng của bạn sẽ không cải thiện nhanh hơn và nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng.

Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh lý của bạn vẫn tiếp tục kéo dài hoặc trở nặng hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Methscopolamine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm loét đường tiêu hóa:

Điều trị bổ sung với liều trung bình: uống 2,5 mg trong vòng 1,5 giờ trước bữa ăn và từ 2,5 đến 5 mg vào lúc đi ngủ.

Nếu bệnh nhân mắc các triệu chứng như đau bụng nặng cần được giảm đau kịp thời, có thể bắt đầu sử dụng methscopolamine ở liều 20 mg mỗi ngày, uống 5 mg  trong 1,5 giờ trước bữa ăn và vào lúc đi ngủ.

Liều dùng dành cho trẻ em hiện vẫn chưa được xác định. Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ để biết thêm thông tin.

Methscopolamine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc viên, đường uống: 2,5 mg, 5 mg.
Thận trọng khi dùng Methscopolamine

Trước khi dùng methscopolamine, bạn nên báo cho bác sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của trong thuốc methscopolamine.
  • Bạn mắc bệnh tăng nhãn áp, tắc nghẽn bàng quang, một số vấn đề về thực quản (ví dụ như giảm vận động thực quản, tình trạng kích ứng nặng trào ngược thực quản), một số bệnh ở dạ dày hoặc ruột (ví dụ như tình trạng tắc nghẽn, thiếu trương lực cơ, hoặc viêm ruột kết), các vấn đề về tim do thiếu máu, hoặc các vấn đề về cơ (ví dụ như bệnh nhược cơ năng).
  • Bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.
  • Bạn đang dùng bất kỳ thuốc kê toa hoặc không kê toa nào, các sản phẩm thảo dược, thực phẩm chức năng nào khác.
  • Bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các chất khác.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Methscopolamine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Các thuốc kháng cholinergic (ví dụ benztropine, hyoscyamine, hoặc trihexyphenidyl), một số thuốc trị rối loạn thần kinh hoặc tâm trạng (ví dụ thioridazine), hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ amitriptyline) bởi vì các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ của methscopolamine.
  • Các thuốc chẹn beta (ví dụ propanolol) hoặc digoxin bởi vì methscopolamine có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ của các thuốc này.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Các bệnh về thần kinh;
  • Các bệnh nặng về ruột;
  • Các vấn đề về tuyến tiền liệt;
  • Các vấn đề về tim;
  • Suy tim;
  • Bệnh thoát vị;
  • Bệnh tăng nhãn áp bẩm sinh hoặc tăng nhãn áp góc mở bẩm sinh;
  • Bí tiểu.
Tác dụng phụ của Methscopolamine

Tất cả các thuốc đều gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người không mắc, hoặc mắc các tác dụng phụ nhẹ. Đi khám bác sĩ nếu có bất kỳ các tác dụng phụ THÔNG THƯỜNG  nào sau đây vẫn tồn tại  hoặc gây khó chịu:

  • Cảm giác đầy hơi;
  • Nhìn mờ;
  • Náo bón;
  • Giảm tiết mồ hôi;
  • Khó ngủ;
  • Giãn đồng tử;
  • Choáng váng;
  • Buồn ngủ;
  • Khô miệng;
  • Đau đầu;
  • Mất vị giác;
  • Buồn nôn;
  • Lo lắng;
  • Khó tiểu hoặc bí tiểu.

Hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bất kỳ các tác dụng phụ NGHIÊM TRỌNG  nào sau đây xuất hiện:

  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phát ban; mề đay; ngứa; khó thở; đau thắt ngực; sưng phù ở miệng, mặt, môi, lưỡi);
  • Nhịp tim thay đổi;
  • Tiêu chảy;
  • Khó nhìn tập trung;
  • Khó tiểu tiện;
  • Đánh trống ngực;
  • Nhịp tim nhanh;
  • Suy nhược bất thường;
  • Nôn mửa.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.