Midodrine

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Dạng bào chế
Thuốc midodrine có dạng viên nén với hàm lượng 2,5mg, 5mg, 10mg.
Tác dụng của Midodrine

Thuốc midodrine được sử dụng ở những bệnh nhân mắc các triệu chứng hạ huyết áp khi đứng thẳng. Triệu chứng này còn được gọi là hạ huyết áp thế đứng. Midodrine được sử dụng ở những bệnh nhân mà hoạt động thường ngày của họ bị ảnh hưởng nặng nề bởi chứng bệnh này, thậm chí sau khi đã sử dụng các biện pháp điều trị khác (ví dụ như mang vớ dài). Midodrine còn được biết đến là một chất kích thích thần kinh giao cảm (chất kích thích thụ thể alpha) tác động vào mạch máu để làm tăng huyết áp.

Cách dùng Midodrine

Với chứng hạ huyết áp thế đứng, bạn uống 10mg, 3 lần một ngày. Bạn không sử dụng thuốc thường xuyên hơn 3 giờ, không dùng sau bữa ăn tối. Bạn nên dùng thuốc trước 4 giờ trước khi đi ngủ.

Với liều đơn, bạn uống 20mg. Tuy nhiên, liều dùng này khiến bạn có nguy cơ cao mắc chứng tăng huyết áp khi ngồi hoặc nằm so với dùng liều 10mg.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thận trọng khi dùng Midodrine

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc midodrine;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý như bệnh tim nặng, bệnh thận, không có khả năng tiểu tiện, u tủy thượng thận, cường giáp, tăng huyết áp thậm chí khi đang nằm. 

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Midodrine

Thuốc midodrine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc midodrine bao gồm:

  • Các thuốc làm co thắt mạch máu khác;
  • Thuốc trị đau nửa đầu;
  • Thuốc hen suyễn;
  • Thuốc tim mạch hoặc huyết áp;
  • Thuốc chống trầm cảm.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh tim nặng;
  • Tăng huyết áp;
  • Cường giáp;
  • Các vấn đề về thị giác;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan.
Tác dụng phụ của Midodrine

Thuốc midodrine có thể gây ra một số tác dụng phụ sau:

  • Tăng huyết áp quá mức, đặc biệt là khi nằm xuống. Các triệu chứng của chứng tăng huyết áp bap gồm nhịp tim bất thường, ù tai , đau đầu, thị lực kém, dễ choáng váng, ngất xỉu;
  • Phản ứng dị ứng (thở hụt hơi, nghẹn cổ họng, phát ban, sưng phù ở môi, mặt, lưỡi hoặc ngất xỉu);
  • Cảm lạnh hoặc sởn gai ốc;
  • Ngứa ngáy hoặc ngứa ran ở da;
  • Nhu cầu tiểu tiện tăng lên hoặc khó khăn trong việc tiểu tiện;
  • Đau đầu;
  • Khô miệng;
  • Lo lắng hoặc sợ hãi.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản Midodrine

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.