Milnacipran được sử dụng để điều trị đau gây ra bởi đau xơ cơ mà ảnh hưởng đến các cơ bắp, gân, dây chằng và các mô hỗ trợ.
Milnacipran được sử dụng để điều trị đau gây ra bởi đau xơ cơ ảnh hưởng đến các cơ bắp, gân, dây chằng và các mô hỗ trợ.
Thuốc này là một chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI), hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng của một số chất tự nhiên trong não (chất dẫn truyền thần kinh).
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường cho người lớn bị đau xơ cơ
Liều duy trì: 5 mg uống 2 lần một ngày
Liều tối đa: 100mg uống 2 lần một ngày (200mg uống mỗi ngày)
Định lượng có thể được chuẩn độ theo lịch trình sau đây:
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng milnacipran cho trẻ em.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Thuốc này có thể làm cho bạn chóng mặt. Rượu hoặc cần sa có thể khiến bạn chóng mặt hơn. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo cho đến khi bạn có thể làm điều đó an toàn. Tránh đồ uống có cồn. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn đang sử dụng cần sa. Uống rượu cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về gan.
Trước khi phẫu thuật, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).
Người lớn tuổi có thể có nguy cơ mất cân bằng khoáng chất cao hơn (mức natri thấp trong máu) trong khi sử dụng thuốc này, đặc biệt nếu họ cũng đang dùng thuốc lợi tiểu.
Trong thời gian mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết. Bạn hãy thảo luận về những rủi ro và lợi ích của thuốc với bác sĩ. Trẻ sinh ra từ mẹ đã sử dụng thuốc này trong 3 tháng cuối của thai kỳ hiếm khi phát triển các triệu chứng cai nghiện như khó thở, co cứng cơ hoặc khóc liên tục. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng này ở trẻ sơ sinh, hãy nói cho bác sĩ ngay lập tức.
Thuốc này đi vào sữa mẹ. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
Thuốc milnacipran có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc milnacipran bao gồm: thuốc lợi tiểu như furosemide, thuốc có thể gây chảy máu/bầm tím (chẳng hạn như thuốc làm loãng máu bao gồm warfarin/heparin, thuốc chống kết tập tiểu cầu như clopidogrel).
Dùng thuốc ức chế MAO với thuốc này có thể gây ra một tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Tránh dùng các thuốc ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, safinamide, selegiline, tranylcypromine) trong khi điều trị bằng thuốc này. Hầu hết các chất ức chế MAO cũng không nên được dùng trong hai tuần trước và ít nhất 5 ngày sau khi điều trị bằng thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ khi bắt đầu hoặc ngừng dùng thuốc này.
Kiểm tra cẩn thận nhãn thuốc theo toa và không kê toa vì nhiều loại thuốc có chứa thuốc giảm đau/thuốc hạ sốt (thuốc kháng viêm không steroid – NSAIDs như aspirin, ibuprofen, naproxen) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nếu dùng cùng với thuốc này. Nên tiếp tục dùng aspirin liều thấp nếu bác sĩ kê đơn vì các lý do y tế cụ thể như đau tim hoặc phòng ngừa đột quỵ (thường ở liều 81-325mg mỗi ngày). Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Nguy cơ hội chứng/độc tính serotonin tăng lên nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác làm tăng serotonin. Ví dụ như chất gây nghiện như MDMA/thuốc lắc, wort St. John, một số thuốc chống trầm cảm nhất định (bao gồm SSRIs như fluoxetine/paroxetine, các thuốc SNRI khác như duloxetine/venlafaxine), tryptophan và một số thuốc khác. Nguy cơ mắc hội chứng/độc tính serotonin có thể cao hơn khi bạn bắt đầu hoặc tăng liều của các loại thuốc này.
Milnacipran rất giống với levomilnacipran. Vì vậy, không sử dụng thuốc có chứa levomilnacipran trong khi sử dụng milnacipran.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Buồn nôn, nôn mửa, khô miệng, táo bón, chán ăn, chóng mặt, tăng tiết mồ hôi, đau đầu hoặc nóng ran (đỏ bừng) có thể xảy ra khi dùng thuốc. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này vẫn tồn tại hoặc trầm trọng hơn, hãy báo ngay cho bác sĩ.
Hãy nhớ rằng bác sĩ kê đơn thuốc này bởi vì họ đã đánh giá lợi ích của thuốc cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
Thuốc này có thể làm tăng huyết áp của bạn. Vì vậy, bạn nên kiểm tra huyết áp thường xuyên và cho bác sĩ biết nếu kết quả cao.
Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: nhịp tim đập nhanh, thay đổi khả năng tình dục, giảm quan tâm đến giới tính, đi tiểu đau/khó khăn, co giật, vàng mắt/da, nước tiểu sẫm màu, đau bụng/đau dữ dội, phân đen/đẫm máu, ói mửa màu trông giống bã cà phê, dễ bầm tím/chảy máu.
Đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: đau mắt/sưng /đỏ, giãn con ngươi, thay đổi thị lực (như nhìn thấy cầu vồng xung quanh đèn vào ban đêm, mờ mắt).
Thuốc này có thể làm tăng serotonin và hiếm khi gây ra tình trạng rất nghiêm trọng – hội chứng/độc tính serotonin. Nguy cơ mắc bệnh này sẽ tăng lên nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác làm tăng serotonin, vì vậy hãy nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các loại thuốc bạn uống. Đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có một số triệu chứng sau: nhịp tim nhanh, ảo giác, mất phối hợp, chóng mặt nặng, buồn nôn/nôn/tiêu chảy nặng, cơ bắp co giật, sốt không rõ nguyên nhân, kích động bất thường/bồn chồn.
Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa /sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.