Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và huyết khối nghẽn mạch phổi.Điều trị hỗ trợ trong nhồi máu cơ tim và huyết khối nghẽn động mạch.Dự phòng tắc nghẽn trong phẫu thuật mạch máu và tim mạch.Dự phòng tắc mạch máu não.Dùng làm chất chống đông máu trong truyền máu, tuần hoàn ngoài cơ thể khi phẫu thuật, chạy thận nhân tạo và bảo quản máu xét nghiệm
Cách dùng Mon Parin Injection
Tiêm IV 5000-10000 IU mỗi 4 giờ, gián đoạn hoặc nhỏ giọt liên tục trong dung dịch NaCl hoặc Dextrose; chỉnh liều tùy theo kết quả test đông máu.Tiêm SC 10000 IU mỗi 8 giờ sau khi đã tiêm IV một liều 5000 IU.Người cao tuổi: giảm liều.Dự phòng: 5000 IU, tiêm SC trước khi phẫu thuật 2-6 giờ và mỗi 8-12 giờ sau phẫu thuật trong 10-14 ngày.Phẫu thuật tim hở:Phẫu thuật > 2 giờ: 120 IU/kg/giờ,Phẫu thuật kéo dài hơn: 180 IU/kg/giờCách dùng:Tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch sau khi đã pha loãng
Chống chỉ định với Mon Parin Injection
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Các trường hợp không thể tiến hành đều đặn được các xét nghiệm về đông máu. Chảy máu không kiểm soát được. Dùng dung dịch tiêm heparin có chất bảo quản cho trẻ đẻ non
Tương tác thuốc của Mon Parin Injection
Thận trọng phối hợp aspirin, dextran, phenylbutazon, ibuprofen, indomethacin, dipyridamol hoặc hydroxycloroquin: ảnh hưởng kết tập tiểu cầu có thể gây chảy máu. Digitalis, tetracyclin, thuốc kháng histamin hoặc nicotin: có thể làm giảm một phần tác dụng chống đông máu của heparin
Tác dụng phụ của Mon Parin Injection
Xuất huyết giảm tiểu cầu, loãng xương gây gãy xương tự phát. Có thể xảy ra: rụng tóc nhất thời, tiêu chảy; sốt, dị ứng
Đề phòng khi dùng Mon Parin Injection
Bệnh nhân bị chấn thương, suy thận và suy gan, có tiền sử dị ứng. 3 tháng cuối thai kỳ, thời kỳ sau khi đẻ: tăng nguy cơ xuất huyết của mẹ. Thuốc chứa benzyl alcohol: không dùng cho trẻ Ngừng thuốc ngay nếu test đông máu quá kéo dài hoặc có xuất huyết