Nalidixic Acid

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Nalidixic acid
Dạng bào chế
Viên nén; Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
500mg
Sản xuất
Flamingo Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Rotaline Molekule Pvt.Ltd.
Số đăng ký
VN-15607-12
Dược lực của Nalidixic Acid
Nalidixic acid là kháng sinh nhóm quinolon thế hệ I, là kháng sinh nhóm quinolon đầu tiên được tìm ra và cũng là chất điển hình của nhóm.
Dược động học của Nalidixic Acid
- Hấp thu: Acid nalidixic hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua dường tiêu hoá. Khi uống 1 g sau khoảng 2 giờ thuốc dạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 20-50 mcg/ml.
- Phân bố: thuốc ít qua nhau thai và sữa mẹ.
- Chuyển hoá: Trong cơ thể acid nalidixic chuyển hoá một phần thành acid hydroxy nalidixic có hoạt tính kháng khuẩn giống chất mẹ.
- Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, chủ yếu ở dạng không đổi, nên thuốc đạt nồng độ cao trong nước tiểu từ 25-250 mcg/ml trong khi đó hầu hết các vi khuẩn nhạy cảm bị ức chế ở nồng độ dưới 16 mcg/ml. Thuốc được thải hết trong vòng 24 giờ.
Tác dụng của Nalidixic Acid
Acid nalidixic chủ yếu tác dụng trên vi khuẩn ưa khí gram âm như: E.coli, Proteus, Klebsiella, Enterobacter, trừ Pseudomonas aeruginosa.
Thuốc không có tác dụng trên vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kị khí.
Cơ chế tác dụng: thuốc ức chế tổng hợp ADN do ức chế ADn-gyrase.
Chỉ định khi dùng Nalidixic Acid
Nhiễm trùng đường tiểu dưới cấp hay nhiễm trùng tái phát không biến chứng. Lỵ trực trùng, tiêu chảy do nhiễm trùng.
Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh dục do các vi khuẩn gram âm, như viêm bàng quang, viêm bể thận, viêm niệu quản...
Điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hoá do vi khuẩn âm như viêm dạ dày, viêm ruột...
Cách dùng Nalidixic Acid
Người lớn 2 viên x 4 lần/ngày, thiếu niên > 30kg 1-2 viên x 4 lần/ngày, trẻ em 50mg/kg/ngày. Uống vào buổi sáng & chiều.
Thận trọng khi dùng Nalidixic Acid
Nhiễm toan chuyển hóa, tăng áp lực nội sọ, thiếu men G6PD. Phụ nữ có thai 3 tháng đầu & 3 tháng cuối, cho con bú. Suy gan & suy thận.
Chống chỉ định với Nalidixic Acid
Nhạy cảm với nalidixic acid. Tiền căn co giật. Trẻ Bệnh nhân suy thận, rối loạn tạo máu, động kinh, tăng áp lực sọ não.
Tương tác thuốc của Nalidixic Acid
Acid nalidixic có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương, tăng tác dụng của theophyllin, cafein, dẫn xuất coumarin, cyclosporin...
Nitrofurantoin, các chất kiềm hoá nước tiểu và các thuốc kháng acid dạ dày làm giảm tác dụng của acid nalidixic.
Tác dụng phụ của Nalidixic Acid
Ðau đầu, ngầy ngật, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn thị giác, buồn nôn, nôn & tiêu chảy.
Quá liều khi dùng Nalidixic Acid
Triệu chứng: Loạn tâm thần nhiễm độc, co giật, tăng áp lực nội sọ, toan chuyển hóa buồn nôn, nôn và ngủ lịm có thể xảy ra.
Điều trị: Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc. Nếu thuốc đã được hấp thu, nên truyền dịch và dùng biện pháp hỗ trợ như thở oxy và hô hấp nhân tạo. Liệu pháp chống co giật có thể được chỉ định trong trường hợp rất nặng.
Đề phòng khi dùng Nalidixic Acid
Nhiễm toan chuyển hóa, tăng áp lực nội sọ, thiếu men G6PD. Phụ nữ có thai 3 tháng đầu & 3 tháng cuối, cho con bú. Suy gan & suy thận.
Bảo quản Nalidixic Acid
Bảo quản viên nén và nhũ dịch acid nalidixic uống trong bình kín ở nhiệt độ 15 – 30 độ C. Không được để đóng băng nhũ dịch acid nalidixic.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Acid Nalidixic

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Acid nalidixic
Dược lực của Acid nalidixic
Acid nalidixic là Quinolon kháng khuẩn.
Dược động học của Acid nalidixic
Hấp thu:
Acid nalidixic hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh 20 – 50 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống liều 1g. Nửa đời huyết tương khoảng 1 – 2,5 giờ.
Phân bố:
Acid hydroxy nalidixic chiếm 80 – 85% tác dụng trong nước tiểu. Probenecid làm giảm bài tiết thuốc qua nước tiểu.
Acid nalidixic qua nhau thai và vào sữa mẹ rất ít. Khoảng 4% liều đào thải qua phân.
Chuyển hóa:
Acid nalidixic chuyển hóa một phần thành acid hydroxy nalidixic, có tác dụng kháng khuẩn giống acid nalidixic và ứng với khoảng 30% tác dụng của thuốc ở trong máu. Khoảng 93% acid nalidixic và 63% acid hydroxy nalidixic liên kết với protein huyết tương. Cả hai acid nalidixic và acid hydroxy nalidixic chuyển hóa nhanh thành thành dẫn chất glucuronid và dicarboxylic không có hoạt tính. Thường chỉ phát hiện được chất chuyển hóa không hoạt tính chính là acid carboxy-nalidixic ở trong nước tiểu.
Đào thải:
Acid nalidixic và các chất chuyển hóa được đào thải nhanh qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Khoảng 80 – 90% thuốc đào thải qua nước tiểu là những chất chuyển hóa không có tác dụng, nhưng nồng độ trong nước tiểu của thuốc không biến đổi và của chất chuyển hóa có tác dụng ở khoảng 25 – 250 microgam/ml, sau khi uống liều 1g (hầu hết các vi khuẩn nhạy cảm bị ức chế ở nồng độ ≤ 16 microgam/ml).
Tác dụng của Acid nalidixic
Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E.coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc. Tuy nhiên đã xảy ra kháng thuốc. Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn Gram dương (Enterococcus và Staphylococcus), vi khuẩn kỵ khí thường kháng acid nalidixic. Phần lớn các nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp và mạn tính do vi khuẩn đường ruột Gram âm. Vì vậy, acid nalidixic hay được dùng để điều trị đường tiết niệu.
Các cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus) và Staphylococcus saprophyticus, nguyên nhân chủ yếu gây viêm đường tiết niệu, kháng lại acid nalidixic.
Acid nalidixic không ảnh hưởng đến vi khuẩn kỵ khí đường ruột, đây là điều quan trọng để giữ cân bằng sinh thái vi khuẩn đường ruột.
Acid nalidixic cản trở quá trình sao chép của DNA vi khuẩn bằng cách ức chế hoạt tính DNA gyrase (topoisomerase).
Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng thuốc xảy ra nhanh, đôi khi trong vòng một vài ngày điều trị, nhưng không lan truyền hay qua trung gian R-plasmid. Kháng chéo xảy ra với acid oxolinic và cinoxacin. Trực khuẩn lỵ và thương hàn kháng cloramphenicol/sulfamethoxazol/ampicilin vẫn nhạy cảm với acid nalidixic.
Chỉ định khi dùng Acid nalidixic
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới chưa có biến chứng do vi khuẩn Gram âm, trừ Pseudomonas.
Acid nalidixic trước đây đã được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do các chủng nhạy cảm Shigella sonnei, nhưng hiện nay có những thuốc kháng khuẩn khác (như các fluoroquinolon, co-trimoxazol, ampicilin, ceftriaxon) được ưa dùng hơn để điều trị nhiễm khuẩn do Shigella.
Cách dùng Acid nalidixic
Người lớn: 4g/ngày, chia 4 lần, dùng ít nhất 7 ngày, nếu tiếp tục điều trị kéo dài trên 2 tuần, phải giảm liều xuống một nửa. 
Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: 50 – 55mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Nếu điều trị kéo dài, nên dùng liều 30 – 33mg/kg/ngày.
Thận trọng khi dùng Acid nalidixic
Nguy cơ tích lũy thuốc đặc biệt gặp ở các trường hợp giảm chức năng thận, chức năng gan và thiếu enzym G6PD. Tránh dùng thuốc cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi vì acid nalidixic và các thuốc liên quan gây thoái hóa các khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành. Tránh ánh nắng trực tiếp trong khi điều trị.
Thời kỳ mang thai:
Acid nalidixic đi qua hàng rào nhau thai. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên người. Tuy nhiên, acid nalidixic và các hợp chất liên quan đã gây bệnh khớp ở động vật còn non, vì vậy không nên dùng acid nalidixic trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Acid nalidixic bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Có trẻ nhỏ thiếu anzym G6PD đã bị thiếu máu tán huyết. Tuy vậy, hầu hết không có vấn đề gì xảy ra. Acid nalidixic có thể dùng cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.
Chống chỉ định với Acid nalidixic
Suy thận, loạn tạo máu (thiếu máu), động kinh, tăng áp lực nội sọ, trẻ em dưới 3 tháng tuổi, mẫn cảm với acid nalidixic hoặc các quinolon khác.
Tương tác thuốc của Acid nalidixic
Nồng độ theophylin trong huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với acid nalidixic. Acid nalidixic có thể làm tăng nồng độ cafein do ảnh hưởng đến chuyển hóa của cafein. Acid nalidixic làm tăng tác dụng của warfarin và các dẫn chất; acid nalidixic cũng làm tăng nồng độ cyclosporin trong huyết tương. Các thuốc kháng acid dạ dày có chứa magnesi, nhôm, calci, sucralfat và các cation hóa trị 2 và 3 như kẽm, sắt có thể làm giảm hấp thu acid nalidixic, dẫn đến làm giảm nồng độ acid nalidixic trong nước tiểu rất nhiều. Nitrofurantoin làm giảm tác dụng điều trị của acid nalidixic.
Tác dụng phụ của Acid nalidixic
Không có tỷ lệ chính xác về các phản ứng có hại của thuốc dựa trên những thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, acid nalidixic thường dung nạp tốt và phản ứng có hại thường nhẹ.
Thường gặp:
- Toàn thân: nhức đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
- Mắt: nhìn mờ, nhìn đôi, nhìn màu không chuẩn.
- Da: phản ứng ngộ độc ánh sáng với các mụn nước trong trường hợp phơi nắng khi điều trị hoặc sau điều trị.
Ít gặp:
- Thần kinh trung ương: tăng áp lực nội sọ đặc biệt ở trẻ nhỏ.
- Da: mày đay, ngứa, cản quang.
Hiếm gặp:
- Thần kinh trung ương: Lú lẫn, ảo giác, ác mộng.
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ
- Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan máu nhất là ở người thiếu hụt glucose 6 phosphat dehydrogenase.
- Khác: phù mạch, đau khớp.
Ngừng dùng thuốc nếu người bệnh có biểu hiện dị ứng, lo lắng, ảo giác, co giật. Dùng adrenalin, glucocorticoid, oxy khi người bệnh mẫn cảm với thuốc.
Quá liều khi dùng Acid nalidixic
Triệu chứng: Loạn tâm thần nhiễm độc, co giật, tăng áp lực nội sọ, toan chuyển hóa buồn nôn, nôn và ngủ lịm có thể xảy ra.
Điều trị: Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc. Nếu thuốc đã được hấp thu, nên truyền dịch và dùng biện pháp hỗ trợ như thở oxy và hô hấp nhân tạo. Liệu pháp chống co giật có thể được chỉ định trong trường hợp rất nặng.
Bảo quản Acid nalidixic
Bảo quản viên nén và nhũ dịch acid nalidixic uống trong bình kín ở nhiệt độ 15 – 30 độ C. Không được để đóng băng nhũ dịch acid nalidixic.