Chảy máu tiềm ẩn, đau thượng vị, phát ban da, ngứa, hen suyễn.
Đề phòng khi dùng Naprorex 250
Tiền sử loét dạ dày, tá tràng, suy tim, xơ gan, bệnh thận, phụ nữ có thai & cho con bú.
Dùng Naprorex 250 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Naproxen
Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Naproxen.
Dược lực của Naproxen
Naproxene có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh. Naproxene là dẫn xuất không sterọde của acide propionique, ức chế sinh tổng hợp của prostaglandine. Hoạt chất chính dưới dạng muối Na được hấp thu nhanh và hoàn toàn, và tác dụng giảm đau xảy ra nhanh, sau khi uống thuốc khoảng 15 đến 30 phút.
Dược động học của Naproxen
- Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Naproxène sodique đạt nồng độ đáng kể trong huyết tương sau 20 phút, và đạt nồng độ tối đa sau khi uống thuốc khoảng 1-2 giờ. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến tiến trình hấp thu của thuốc. - Phân bố: Lượng hoạt chất gắn với proteine huyết tương là 99%. - Chuyển hóa/Ðào thải: Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 13 giờ. Khoảng 95% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng naproxène không đổi, chất chuyển hóa 6-desmethylnaproxene không có hoạt tính hoặc dạng liên hợp của naproxene.
Tác dụng của Naproxen
Naproxene là thuốc chống viêm phi steroid có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm, thuộc nhóm giảm đau không gây nghiện có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa như đau do chấn thương, đau kinh, viêm khớp và các tình trạng cơ xương khác.
Người lớn: Viêm khớp dạng thấp 250mg x 2 lần/ngày, chỉnh liều từ 375-750mg/ngày; Viêm xương khớp khởi đầu: 750mg/ngày, chia 2 lần; duy trì: 500mg/ngày. Không khuyến cáo dùng cho trẻ > 5 tuổi.
Thận trọng khi dùng Naproxen
Tiền sử bệnh dạ dày ruột. Ðang dùng thuốc kháng đông, hydantoin, sulphonamide gắn kết protein cao. Phụ nữ có thai.
Chống chỉ định với Naproxen
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Naproxen
Do Naproxene có mức độ gắn kết cao với proteine huyết tương, nên đánh giá lại liều và theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân được điều trị đồng thời với hydantọne. Mặc dầu cho đến nay chưa được quan sát thấy trên lâm sàng có tương tác thuốc giữa Naproxene và thuốc chống đông máu hoặc các sulfonylurea, cũng cần phải thận trọng do đã xảy ra tương tác với các thuốc cùng nhóm. Dùng đồng thời với probénécide sẽ làm tăng nồng độ naproxène trong huyết tương và kéo dài thời gian bán hủy sinh học. Các tương tác thuốc của Naproxene cũng như của các thuốc kháng viêm không stérọde khác cũng đã được mô tả: giảm tác dụng lợi tiểu của furosémide, giảm thanh thải lithium ở thận, giảm tác dụng hạ huyết áp của propranolol và các thuốc chẹn bêta khác, giảm bài tiết methotrexate qua thận. Naproxene có thể giao thoa với một vài định lượng 17-cetosterọde và 5-hydroxyindoacetique trong nước tiểu, nên ngưng tạm thời Naproxene 48 giờ trước khi làm xét nghiệm chức năng thận. Naproxene gây ức chế có hồi phục sự kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Tác dụng này phải được lưu ý đến khi xác định thời gian chảy máu.
Tác dụng phụ của Naproxen
Khó chịu vùng bụng, đau thượng vị, nhức đầu, mất khả năng tập trung, mất ngủ, giảm tiểu cầu, ù tai, chóng mặt, phù ngoại biên nhẹ, tăng men gan, kéo dài thời gian chảy máu. Có báo cáo: phù mạch, nổi mẩn, xuất huyết tiêu hóa.