Nebivolol

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Nebivolol
Dạng bào chế
Viên nén;Viên nén bao phim
Dược lực của Nebivolol
Nebivolol là hỗn hợp của hai loại đồng phân quang học, SRRR-nebivolol (hoặc d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hoặc l-nebivolol). Thuốc phối hợp hai tác dụng dược lý:
- Nó là một chất đối kháng thụ thể beta có chọn lọc và cạnh tranh: tác dụng này là của đồng phân SRRR-enantiomer (d-enantiomer).
- Nó có đặc tính gây dãn mạch nhẹ do tương tác với con đường L-arginine/nitric oxid NO.
Dùng nebivolol liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người có huyết áp bình thường và cả những bệnh nhân tăng huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị lâu dài.
Ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ alpha-adrenergic.
Trong quá trình điều trị ngắn và điều trị dài ngày với nebivlol cho bệnh nhân tăng huyết áp, kháng lực mạch toàn thân giảm. Mặc dù nhịp tim giảm, nhưng cung lượng tim khi nghỉ và khi vận động thể lực cũng không đổi do tăng thể tích nhát bóp. Các nghiên cứu lâm sàng về sự khác nhau về huyết động học khi so với các chất đối kháng thụ thể beta 1 khác chưa được thiết lập đầy đủ.
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, nebivolol làm tăng đáp ứng dãn mạch qua trung gian NO đối với acetylcholine mà thông số này thường giảm ở những bệnh nhân rối loạn chức năng nội mạc.
Về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ bệnh tật, trong một thử nghiệm lâm sàng có so sánh với giả dược tiến hành trên 2128 bệnh nhân ≥ 70 tuổi (tuổi trung bình là 75,2) bị suy tim mạn tính ổn định có hoặc không có suy giảm phân suất tống máu của thất trái (LVEF trung bình: 36 ± 12,3%, với sự phân bố như sau: LVEF > 35% ở 56% bệnh nhân; LVEF: 35% - 45% ở 25% bệnh nhân và LVEF > 45% ở 19% bệnh nhân) được theo dõi trong thời gian trung bình 20 tháng, nebivolol, thuộc nhóm trị liệu tốt nhất, kéo dài thời gian xuất hiện tử vong hoặc nhập viện lại vì những lý do tim mạch với tỉ lệ giảm nguy cơ tương đối 14% (tỉ lệ giảm nguy cơ tuyệt đối là 4,2%). Nguy cơ giảm sau 6 tháng điều trị và duy trì trong suốt quá trình điều trị (trung bình là 18 tháng). Hiệu quả của nebivolol không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hoặc LVEF của đối tượng nghiên cứu. Lợi ích giảm tử vong do mọi nguyên nhân không khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với giả dược (giảm tỉ lệ tử vong tuyệt đối 2,3%).
Tỷ lệ đột tử giảm khi điều trị nebivolol cho bệnh nhân (4,1% so với 6,6%, giảm tương đối 38%).
Các thử nghiệm in vitro và in vivo ở động vật cho thấy Nebivolol không có tác dụng giống giao cảm nội sinh ( intrinsic sympathicomimetic activity).
Các thử nghiệm in vitro và in vivo ở động vật cho thấy Nebivolol dùng ở liều dược lý không có tính ổn định màng.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, nebivolol không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng gắng sức tối đa hoặc tính bền bỉ.
Dược động học của Nebivolol
Cả hai đồng phân quang học của nebivolol đều hấp thu nhanh sau khi uống. Việc hấp thu của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nebivolol có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nebivolol được chuyển hóa rộng rãi, phần lớn thành chất chuyển hóa hydroxy hoạt tính. Nebivolol được chuyển hóa thông qua hydroxyl hóa vòng no và vòng thơm, khử alkyl và glucuronide hóa, ngoài ra, glucuronide của chất chuyển hóa hydroxyl cũng được hình thành.
Chất chuyển hóa của nebivolol bằng cách hydroxyl hóa vòng thơm do enzyme CYP2D6 phụ thuộc vào hình thái oxy hóa mang tính chất di truyền. Độ sinh khả dụng trung bình của nebivolol sau khi uống là 12% với các chất chuyển hóa nhanh và gần như hoàn toàn với các chất chuyển hóa kém. Ở trạng thái ổn định và liều như nhau, nồng độ đỉnh trong huyết tương của nebivolol không biến đổi ở dạng chuyển hóa kém có nồng độ gấp khoảng 23 lần so với ở dạng chuyển hóa nhanh. Khi so sánh thuốc chưa chuyển hóa và chất chuyển hóa có hoạt tính thì sự chệnh lệch về nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1,3-1,4 lần. Vì sự thay đổi khác nhau về tốc độ chuyển hóa, liều lượng Nebilet luôn luôn được điều chỉnh cho từng đối tượng bệnh nhân: những người chuyển hóa kém dùng liều thấp hơn.
Với các chất chuyển hóa nhanh, thời gian bán hủy thải trừ của các đồng phân nebinolol trung bình là 10h. Với các chất chuyển hóa chậm, thời gian sẽ kéo dài gấp 3-5 lần. Khi chuyển hóa nhanh, nồng độ trong huyết tương của đồng phân RSSS cao hơn đồng phân SRRR một chút. Khi chuyển hóa chậm, sự khác biệt này sẽ lớn hơn. Khi chuyển hóa nhanh, thời gian bán hủy thải trừ của các chất chuyển hóa hydroxyl của 2 dạng đồng phân trung bình là 24h, và khi chuyển hóa chậm thì thời gian này kéo dài gấp 2 lần.
Ở hầu hết đối tượng nghiên cứu (dạng chuyển hóa nhanh) nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định trong vòng 24h đối với nebivolol và khoảng vài ngày đối với chất chuyển hóa hydroxyl.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều từ 1mg tới 30mg. Dược động học của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi độ tuổi.
Trong huyết tương, cả hai đồng phân quang học của nebivolol gắn kết chủ yếu với albumin.
Độ gắn kết với protein huyết tương là 98,1% đối với đồng phân SRRR và 97,9% đối với đồng phân RSSS.
Một tuần sau khi dùng thuốc, 38% liều dùng thải trừ qua nước tiểu và 48% thải trừ qua phân. Nebivolol thải trừ qua nước tiểu ở dạng không chuyển hóa dưới > 0,5% liều dùng.
Tác dụng của Nebivolol

Nebivolol được sử dụng để điều trị chứng cao huyết áp. Việc điều tri hiệu quả tình trạng giảm áp suất trong máu giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.

Thuốc này thuộc nhóm thuốc chẹn beta. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của các chất tự nhiên trong cơ thể chẳng hạn như epinephrine đến tim và mạch máu. Tác dụng này giúp làm giảm nhịp tim, bình ổn huyết áp và giảm căng thẳng cho tim.

CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc không được liệt kê trên nhãn chuyên nghiệp đã được phê duyệt cho thuốc nhưng bác sĩ có thể chỉ định cho bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này cho tình trạng được liệt kê trong phần này chỉ khi có chỉ định của bác sỹ

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa đau lồng ngực (đau thắt ngực), suy tim và tăng tỉ lệ sống sau khi bị đau tim.

Bạn nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng một lần mỗi ngày có thể dùng chung với thức ăn. Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và sự thích ứng với việc điều trị.

Bạn cần sử dụng thuốc đều đặn để đạt hiệu quả tốt nhất. Để giúp ghi nhớ, hãy dùng thuốc vào thời điểm nhất định mỗi ngày. Có thể mất vài tuần để thuốc phát huy đầy đủ tác dụng, do đó bạn hãy tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc xấu đi (ví dụ như nếu chỉ số huyết áp của bạn luôn ở mức cao hoặc tăng).

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Nebivolol
Nebivolol được sử dụng để điều trị chứng cao huyết áp, việc điều trị hiệu quả tình trạng giảm áp suất trong máu giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận.
 
Nebivolol cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa đau lồng ngực (đau thắt ngực), suy tim và tăng tỉ lệ sống sau khi bị đau tim.
Cách dùng Nebivolol

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị cao huyết áp:

Liều khởi đầu: uống 5 mg mỗi ngày một lần.

Liều duy trì: uống 40 mg mỗi ngày một lần, tăng liều dùng khi bệnh nhân đã thích ứng và dung nạp thuốc. Liềudùng có thể tăng lên vào mỗi 2 tuần.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Nebivolol có dạng và hàm lượng là: viên nén: 2.5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg.

Thận trọng khi dùng Nebivolol

Trước khi dùng Nebivolol, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với Nebivolol, acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin, trong Tenoretic), betaxolol (Kerlone), bisoprolol (Zebeta, trong Ziac), carvedilol (Coreg), labetalol (Trandate), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), nadolol (Corgard, trong Corzide), pindolol, propranolol (Inderal, innopran XL, trong Inderide), sotalol (Betapace, Betapace AF, Sorine), timolol (Blocadren, trong Timolide) hoặc bất kỳ thuốc khác hoặc bất kỳ thành phần nào của nebivolol. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần.

Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Bác sĩ có thể phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ, do đó hãy chắc chắn để đề cập đến bất cứ thuốc sau đây:

  • Amiodarone (Cordarone, Pacerone);
  • Thuốc chẹn beta như acebutolol (Sectral), atenolol (Tenormin, trong Tenoretic), betaxolol (Kerlone), bisoprolol (Zebeta, trong Ziac), carvedilol (Coreg), labetalol (Trandate), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), nadolol (Corgard, trong Corzide), pindolol, propranolol (Inderal, innopran XL, trong Inderide), sotalol (Betapace, Betapace AF, Sorine), timolol (Blocadren, trong Timolide);
  • Bupropion (Wellbutrin);
  • Thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac, những thuốc khác) và verapamil (Calan, Isoptin, Verelan);
  • Chlorpheniramine (chất kháng histamine có trong thuốc dị ứng và thuốc cảm);
  • Cimetidine (Tagamet);
  • Clomipramine (Anafranil);
  • Clonidine (Catapres);
  • Digoxin (Digitek, Lanoxicaps, Lanoxin);
  • Disopyramide (Norpace); duloxetine (Cymbalta);
  • Fluoxetine (Prozac, Sarafem);
  • Haloperidol (Haldol);
  • Insulin;
  • Thuốc uống cho bệnh tiểu đường;
  • Methadone (Dolophine, Methadose);
  • Paroxetine (Paxil); propafenone (Rythmol);
  • Quinidine (Quinaglute, Quinidex);
  • Reserpin;
  • Ritonavir (Norvir, trong Kaletra);
  • Sildenafil (Revatio, Viagra).

Nói với bác sĩ nếu tim bạn đập chậm, mắc bệnh tim, bệnh gan hoặc suy tim. Bác sĩ có thể không kê thuốc nebivolol cho bạn.

Nói với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng mắc bệnh hen suyễn, bệnh phổi, tiểu đường, chứng tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp), các vấn đề với lưu thông máu, bệnh thận, dị ứng nghiêm trọng, hoặc pheochromocytoma ( khối u phát triển trên tuyến gần thận và có thể là nguyên nhân gây cao huyết áp và tim đập nhanh).

Nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng nebivolol, hãy gọi cho bác sĩ của bạn.

Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng nebivolol.

Nebivolol có thể gây buồn ngủ. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết thuốc này ảnh hưởng đến mình như thế nào.

Nếu bạn bị dị ứng với các chất khác nhau, sự phản ứng với thuốc của bạn có thể tệ hơn khi đang sử dụng nebivolol và chứng dị ứng của bạn có thể không phản ứng với liều tiêm epinephrine thông thường.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Nebivolol
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan hoặc rối loạn chức năng gan.
- Suy tim cấp, sốc tim, hoặc suy tim mất bù từng đợt phải dùng các thuốc làm co cơ tim tiêm tĩnh mạch.
Ngoài ra, cũng giống như các thuốc ức chế beta khác, chống chỉ định dùng trong các trường hợp:
* Hội chứng suy nút xoang, bao gồm cả bloc xoang-nhĩ.
* Bloc tim độ 2 và độ 3 (mà chưa đặt máy tạo nhịp).
* Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
* Bệnh nhân bị u tế bào ưa sắc chưa được điều trị.
* Nhiễm toan chuyển hóa.
* Nhịp tim chậm (nhịp tim > 60 bpm trước khi bắt đầu điều trị).
* Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu > 90 mmHg).
* Bệnh mạch máu ngoại biên nặng.
Tương tác thuốc của Nebivolol

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Cimetidine (Tagamet);
  • Clonidine (Catapres);
  • Digitalis (digoxin, Lanoxin);
  • Isoniazid (để điều trị bệnh lao);
  • Methimazole (Tapazole);
  • Reserpin;
  • Ropinirole (Requip);
  • Ticlopidine (Ticlid);
  • Thuốc chẹn beta khác như atenolol (Tenormin, Tenoretic), carvedilol (Coreg), labetalol (Normodyne, Trandate), metoprolol (Dutoprol, LOPRESSOR, Toprol), nadolol (Corgard), propranolol (Inderal, InnoPran), sotalol (Betapace ) và những thuốc khác;
  • Thuốc kháng sinh như terbinafine (Lamisil);
  • Thuốc chống trầm cảm như clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), duloxetine (Cymbalta), fluoxetine (Prozac, Rapiflux, Sarafem, Selfemra, Symbyax), imipramine (Tofranil), paroxetin (Paxil, Pexeva), sertraline (Zoloft) hoặc tranylcypromin (PARNATE);
  • Thuốc chống sốt rét như chloroquine (Aralen) hoặc pyrimethamine (Daraprim), quinine (Qualaquin);
  • Thuốc cho tim hoặc thuốc huyết áp như amlodipine (Norvasc, Caduet, EXFORGE, Lotrel, Tekamlo, Tribenzor, Twynsta, Amturnide), clonidine (Catapres, Clorpres, Kapvay, Nexiclon), diltiazem (Cardizem, Cartia, Dilacor, Diltia, Diltzac, Taztia, Tiazac), nicardipine (Cardene), nifedipine (Nifedical, Procardia), verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan, Tarka) và những thuốc khác;
  • Thuốc cho các vấn đề về nhịp tim như amiodarone (Cordarone, Pacerone), quinidine (Quin-G), procainamide (Pronestyl), disopyramide (Norpace), flecainide (Tambocor), mexiletin (Mexitil), propafenone, (Rythmol) và những thuốc khác;
  • Thuốc HIV/AIDS như delavirdine (Rescriptor) hoặc ritonavir (Norvir, Kaletra);
  • Thuốc để điều trị các chứng rối loạn tâm thần như aripiprazole (Abilify), chlorpromazine (THORAZINE), clozapine (Clozaril, FazaClo), fluphenazine (Permitil, Prolixin), haloperidol (Haldol), perphenazine (Trilafon) hoặc thioridazine (Mellaril).

Hãy tham khảo bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Đau thắt ngực (đau ngực nặng) – Có thể kích thích cơn đau lồng ngực nếu tim ngưng đập đột ngột;
  • Bệnh mạch máu ngoại biên (tắc mạch máu) – Sử dụng thận trọng vì thuốc này có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Nhịp tim chậm, nặng;
  • Sốc tim (shock do đau tim);
  • Block tim;
  • Suy tim;
  • Bệnh gan, nặng;
  • Bệnh phổi (ví dụ như viêm phế quản, khí phế thũng);
  • Hội chứng loạn năng nút xoang (vấn đề nhịp tim), không có máy tạo nhịp tim –  Không dùng thuốc cho những bệnh nhân có tình trạng này;
  • Tiểu đường;
  • Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức);
  • Hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp) – Có thể ẩn giấu một số dấu hiệu và triệu chứng của các bệnh như tim đập nhanh;
  • Bệnh thận, nặng;
  • Bệnh gan trung tính – Sử dụng thận trọng vì các phản ứng xấu có thể gia tăng do sự loại bỏ thuốc chậm ra khỏi cơ thể;
  • Pheochromocytoma (khối u tuyến thượng thận) – Sử dụng thuốc chẹn alpha trước khi dùng thuốc này.
Tác dụng phụ của Nebivolol

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Khó thở, thậm chí chỉ khi gắng sức nhẹ;
  • Sưng mắt cá chân hoặc bàn chân;
  • Tim đập chậm hoặc không đều;
  • Tê hoặc cảm giác lạnh ở bàn tay và bàn chân.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau đầu;
  • Mệt mỏi;
  • Buồn nôn, đau dạ dày;
  • Tiêu chảy;
  • Khó ngủ (mất ngủ).

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Nebivolol

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Tim đập chậm, chóng mặt hoặc ngất xỉu;
  • Run rẩy;
  • Đổ mồ hôi;
  • Lú lẫn;
  • Bồn chồn, khó chịu, hay có sự thay đổi đột ngột trong hành vi hoặc tâm trạng;
  • Đau đầu;
  • Tê hoặc ngứa ran xung quanh miệng;
  • Yếu trong người;
  • Da nhợt nhạt;
  • Đói đột ngột;
  • Chuyển động vụng về hoặc co giật;
  • Khó thở;
  • Co giật;
  • Mệt mỏi;
  • Nôn mửa.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.