Opeclozid

Nhóm thuốc
Thuốc lợi tiểu
Thành phần
Hydrochlorothiazid 25mg
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén
Sản xuất
Công ty dược phẩm OPV - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-10313-10
Tác dụng của Opeclozid
Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm.
Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải vì khoảng 90% ino natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí củ yếu thuốc có tác dụng.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp do làm giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri.
Chỉ định khi dùng Opeclozid
Phù do suy tim và các nguyên nhân khác( gan, thận, do corticoid).
Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp.
Giải độc brom.
Bệnh Morbus méniere.
Cách dùng Opeclozid
Người lớn tăng huyết áp 50-100 mg/ngày; duy trì: 25 mg/ngày. Phù 25-200 mg/ngày, duy trì: 25-100 mg/ngày.
Trẻ em 2-12 tuổi: 37,5-100 mg, trẻ > 2 tuổi: 12,5-37,5 mg. Liều chia làm 2 lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Opeclozid
Bệnh thận nặng, suy gan tiến triển. Có thai & cho con bú.
Chống chỉ định với Opeclozid
Vô niệu.
Mẫn cảm với thành phần của thuốc và dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng calci huyết, suy gan và bệnh thận nặng.
Tương tác thuốc của Opeclozid
- Rượu, barbiturat hoặc các thuốc ngủ gây nghiện dùng với hydroclorothiazid: tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
- Thuốc chống đái tháo đường dùng đồng thời với hydroclorothiazid: cần phải điều chỉnh liều do tăng glucose huyết.
- Dùng cùng với các thuốc hạ huyết áp khác: tăng tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
- Corticoid, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt giảm kali huyết.
- Amin tăng huyết áp( norepinephrin) có thể làm giàm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
- Thuốc giãn cơ(tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
- Lithi: không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu, vì làm giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này.
- Thuốc chống viêm không steroid: có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh.
- Dùng cùng với quinidin: dễ gây xoắn đỉnh, làm rung thất gây chết.
- Hydroclorothiazid làm giảm tác dụng của các thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gout.
- Hydroclorothiazid cũng làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid, vitamin D.
- Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: có tiềm năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm sự hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hoá.
Tác dụng phụ của Opeclozid
Viêm tụy, vàng da, nôn, tiêu chảy, co rút, buồn nôn, táo bón, chán ăn, hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt, buồn ngủ, nhìn mờ thoáng qua, nhức đầu, dị cảm, yếu sức, giảm K máu.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Hydrochlorothiazid

Nhóm thuốc
Thuốc lợi tiểu
Thành phần
Hydrochlorothiazid
Dược lực của Hydrochlorothiazid
Hydrochlorothiazid là thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid.
Dược động học của Hydrochlorothiazid
- Hấp thu: Sau khi uống , hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65-75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim.
- Phân bố: Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi. Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt nồng độ tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ. Thuốc tích luỹ trong hồng cầu.
- Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 -13 giờ.
Tác dụng của Hydrochlorothiazid
Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm.
Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải vì khoảng 90% ino natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí củ yếu thuốc có tác dụng.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp do làm giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri.
Chỉ định khi dùng Hydrochlorothiazid
Phù do suy tim và các nguyên nhân khác( gan, thận, do corticoid).
Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp.
Giải độc brom.
Bệnh Morbus méniere.
Cách dùng Hydrochlorothiazid
Người lớn tăng huyết áp 50-100 mg/ngày; duy trì: 25 mg/ngày. Phù 25-200 mg/ngày, duy trì: 25-100 mg/ngày.
Trẻ em 2-12 tuổi: 37,5-100 mg, trẻ > 2 tuổi: 12,5-37,5 mg. Liều chia làm 2 lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Hydrochlorothiazid
Bệnh thận nặng, suy gan tiến triển. Có thai & cho con bú.
Chống chỉ định với Hydrochlorothiazid
Vô niệu.
Mẫn cảm với thành phần của thuốc và dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng calci huyết, suy gan và bệnh thận nặng.
Tương tác thuốc của Hydrochlorothiazid
- Rượu, barbiturat hoặc các thuốc ngủ gây nghiện dùng với hydroclorothiazid: tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
- Thuốc chống đái tháo đường dùng đồng thời với hydroclorothiazid: cần phải điều chỉnh liều do tăng glucose huyết.
- Dùng cùng với các thuốc hạ huyết áp khác: tăng tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
- Corticoid, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt giảm kali huyết.
- Amin tăng huyết áp( norepinephrin) có thể làm giàm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
- Thuốc giãn cơ(tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
- Lithi: không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu, vì làm giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này.
- Thuốc chống viêm không steroid: có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh.
- Dùng cùng với quinidin: dễ gây xoắn đỉnh, làm rung thất gây chết.
- Hydroclorothiazid làm giảm tác dụng của các thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gout.
- Hydroclorothiazid cũng làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid, vitamin D.
- Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: có tiềm năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm sự hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hoá.
Tác dụng phụ của Hydrochlorothiazid
Viêm tụy, vàng da, nôn, tiêu chảy, co rút, buồn nôn, táo bón, chán ăn, hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt, buồn ngủ, nhìn mờ thoáng qua, nhức đầu, dị cảm, yếu sức, giảm K máu.