Điều trị:Cefoxitin 1g được chỉ định điều trị các nhiễm trùng nghiêm trọng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm được liệt kê trong các bệnh dưới đây:- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới- Nhiễm trùng đường tiểu - Nhiễm trùng ổ bụng- Nhiễm trùng phụ khoa- Nhiễm khuẩn huyết- Nhiễm trùng xương khớp - Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da Dự phòngCefoxitin 1g được chỉ định trong dự phòng nhiễm trùng ở những bệnh nhân phẫu thuật dạ dày-ruột, phẫu thuật cắt bỏ tử cung vùng âm đạo, cắt bỏ tử cung ở vùng bụng, hoặc mổ lấy thai.Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, cần lấy mẫu vật nuôi cấy để xác định vi sinh vật gây bệnh để có liệu pháp điều trị thích hợp.Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì tính hiệu quả của Bifotin 1g và các loại thuốc kháng khuẩn khác, Cefoxitin 1g chỉ nên dùng để điều trị hoặc phòng ngừa các chứng nhiễm trùng đã được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm. Khi có thông tin về nuôi cấy và tính nhạy cảm, cần cân nhắc lựa chọn hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng khuẩn. Trong trường hợp không có các dữ liệu này, dịch tễ học địa phương và các mô hình nhạy cảm có thể góp phần vào việc thực nghiệm lựa chọn liệu pháp điều trị.
Cách dùng Optixitin
*Người lớn: thông thường từ 1 - 2 gam mỗi sáu đến tám giờ.. Liều dùng nên được xác định bởi tính nhạy cảm của các sinh vật gây bệnh, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, và tình trạng của bệnh nhõn. Bảng 1: Hướng dẫn số lần dùng và liều lượng. Với các bệnh nhân chạy thận nhân tạo, liều 1-2 gam nên được dùng sau mỗi lần chạy thận.. *Trẻ em: - Trẻ em trên ba tháng tuổi liều từ 80-160 mg / kg thể trọng mỗi ngày chia làm 4 - 6 lần. .Những liều dùng cao nên được sử dụng cho các nhiễm trùng nặng hoặc nghiêm trọng. .Tổng số liều dùng hàng ngày không nên vượt quá 12 gam. - Tại thời điểm này không có đề nghị được thực hiện cho bệnh nhi từ sơ sinh đến ba tháng tuổi. - Ở bệnh nhân suy thận ở trẻ em, liều lượng và tần suất liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp với các khuyến nghị cho người lớn. Liều dùng dự phòng: - Cefoxitin nên được dùng trước nửa giờ đến một giờ trước khi phẫu thuật. * Người lớn: - Liều dùng dự phòng trong phẫu thuật tiêu hóa, cắt bỏ tử cung: 2g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, tiếp đó 2 gam mỗi 6 giờ sau liều tiêm đầu tiên không quá 24 giờ. - Liều dùng dự phòng cho bệnh nhân mổ lấy thai: Tiêm tĩnh mạch một liều đơn 2g cho người mẹ ngay khi kẹp dây rốn. *Bệnh nhân nhi khoa (3 tháng tuổi trở lên): 30 - 40 mg / kg / thể trọng, dùng trước khi phẫu thuật. Cách dùng: Tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-5 phút hoặc truyền tĩnh mạch. Pha 1g Cefoxitin trong 10 ml dung tịch pha tiêm như nước cất pha tiêm, nước muối 0,9%, dextrose 5%.
Chống chỉ định với Optixitin
Chống chỉ định ở những người quá mẫn cảm với cefoxitin natri và nhóm kháng sinh cephalosporin. Yêu cầu phải chăm sóc đặc biệt khi sử dụng Bifotin 1g ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicillin (xem mục Thận trọng). Bifotin 1g bị chống chỉ định ở những bệnh nhân có phản ứng dị ứng mạnh với penicillin (sốc phản vệ, phù mạch hoặc nổi mề đay).
Đề phòng khi dùng Optixitin
Phản ứng quá mẫn (dị ứng/phản vệ) Có một số bằng chứng lâm sàng và trong phòng thí nghiệm của dị ứng chéo một phần giữa cephamycin và kháng sinh beta-lactam khác, penicilin và cephalosporin. Các phản ứng nghiêm trọng (bao gồm cả phản vệ) đã được báo cáo với hầu hết các loại kháng sinh beta-lactam. Trước khi điều trị với bột pha tiêm Bifotin 1g, cần điều tra cẩn thận liên quan đến các phản ứng quá mẫn trước đó với các kháng sinh beta-lactam. Cần thận trọng khi dùng bột pha tiêm Bifotin 1g cho bệnh nhân dị ứng với penicillin. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngưng thuốc (xem Chống chỉ định). Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể cần dùng adrenalin (epinephrin) và các biện pháp khẩn cấp khác. Nếu bệnh nhân đã được chứng minh bị một số dạng dị ứng, đặc biệt là dị ứng với thuốc, nên dùng kháng sinh một cách thận trọng. Trẻ sơ sinh Dung dịch có chứa chất bảo quản không nên được sử dụng để tiêm hoặc để xả ống thông khi điều trị trẻ sơ sinh. Benzyl alcol dưới dạng chất bảo quản trong nước pha tiêm có liên quan với độc tính ở trẻ sơ sinh. Dữ liệu của các chất bảo quản khác không có sẵn ở nhóm tuổi này. Do đó, bất kỳ chất pha loãng sử dụng với bột pha tiêm Bifotin 1g trong điều trị cho trẻ sơ sinh không nên chứa bất kỳ chất bảo quản nào. Nên giảm tổng liều hàng ngày khi bột pha tiêm Bifotin 1g được dùng cho bệnh nhân có lượng nước tiểu giảm thoáng qua hay kéo dài do suy thận (xem Liều lượng và Cách dùng) vì nồng độ kháng sinh trong huyết thanh cao và kéo dài có thể xảy ra khi dùng liều bình thường. Nồng độ cefoxitin natri trong dịch não tủy thấp hơn đáng kể hơn so với trong huyết tương. Do đó không nên sử dụng trong điều trị viêm màng não và áp xe não. Bội nhiễm với những sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm, có thể xảy ra và đòi hỏi phải điều trị thích hợp. Dường như cefoxitin natri có ít tiềm năng gây độc thận cho nam giới ở liều thông thường. Những bệnh nhân có tình trạng lâm sàng đòi hỏi dùng liều cao, đặc biệt là khi dùng đồng thời các loại thuốc có khả năng gây độc cho thận (ví dụ kháng sinh aminoglycosid), cần theo dõi cẩn thận chức năng thận. Tăng độc tính thận đã được ghi nhận sau khi dùng đồng thời cephalosporin và kháng sinh aminoglycosid. Tránh sử dụng lặp lại lignocain hydroclorid như một chất pha loãng để tiêm bắp ở bệnh nhân có bệnh gan nặng hoặc giảm lưu lượng máu ở gan, do khả năng nhiễm độc lignocain (do giảm chuyển hóa và tích lũy). Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile (CDAD) Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn, kể cả tiêm cefoxitin với mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị với các tác nhân kháng khuẩn làm thay đổi hệ thực vật bình thường của ruột dẫn đến phát triển quá mức của C.difficile. Viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với nhiều kháng sinh kể cả cefoxitin natri. Độc tố được sản xuất bởi C.difficile dường như là nguyên nhân chính. Các chủng C.difficile sản xuất hypertoxin gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, bởi vì các bệnh nhiễm trùng này có thể trơ với điều trị kháng sinh và có thể yêu cầu phải phẫu thuật cắt bỏ ruột kết. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc viêm đại tràng có liên quan với việc sử dụng kháng sinh (điều này có thể xảy ra đến vài tuần – thường hơn hai tháng sau khi ngừng điều trị kháng sinh). Những trường hợp nhẹ thường tự khỏi khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, trong những trường hợp trung bình đến nặng nên xem xét liệu pháp điều trị thích hợp với một chất kháng khuẩn đường uống có hiệu quả chống lại vi khuẩn C.difficile. Cần cung cấp dịch, chất điện giải và thay thế protein khi có chỉ định. Không nên được sử dụng các thuốc làm chậm nhu động ruột như các opiat và diphenoxylat với atropin (Lomotil) vì có thể kéo dài và/hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng này. Nên kê đơn kháng sinh cùng với việc chăm sóc cho các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt viêm loét đại tràng, viêm ruột tại chỗ, hoặc kháng sinh liên quan đến viêm đại tràng.
Dùng Optixitin theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Cefoxitin
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Cefoxitin natri
Dược lực của Cefoxitin
Cefoxitin là một kháng sinh thuộc thế hệ thứ 2 của nhóm cephalosporin. Hoạt chất này thường được chỉ định điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng trong các trường hợp trước, trong hoặc sau phẫu thuật.
Dược động học của Cefoxitin
Cefoxitin là một cephalosporin thế hệ 2, có cấu trúc khác so với các cephalosporin khác do có thêm nhóm 7-β-methoxy gắn vào nhân acid 7-β-aminocephalosporanic có hoạt phổ rộng. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefoxitin bền vững với đa số các beta - lactamase của các vi khuẩn Gram âm và Gram dương:
Tác dụng của Cefoxitin
Phổ tác dụng của thuốc bao gồm: - Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Streptococcus faecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Corynebacterium, Bacillus anthracis, Listeria monocytogenes. - Vi khuẩn Gram dương yếm khí: Các loài Clostridium, Peptococcus, Peptostreptococcus. - Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, các loàiKlebsiella, Salmonella, Shigella, Bordetella, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Vibrio cholerae, Pasteurella multocida. - Vi khuẩn Gram âm yếm khí: Các loài Bacteroides kể cả B. fragilis. Sau một liều tiêm tĩnh mạch của 1g Cefoxitin, nồng độ đạt được trong huyết tương sau 5 phút là 110 mg/ml, sau 4 giờ là 1 mg/ml. Thời gian bán thải của Cefoxitin từ 41-59 phút. Khoảng 85% Cefoxitin được bài tiết qua thận sau 6 giờ dưới dạng không bị chuyển hóa. Cefoxitin được phân bố trong dịch màng phổi, màng bụng và mật.
Chỉ định khi dùng Cefoxitin
Cefoxitin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cefoxitin như: - Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, bao gồm viêm phổi và áp xe phổi. - Nhiễm trùng đường niệu. - Nhiễm trùng trong ổ bụng, bao gồm viêm phúc mạc và áp-xe ổ bụng. - Nhiễm trùng phụ khoa, bao gồm cả nội mạc tử cung, vùng chậu. Cũng giống như các cephalosporin khác, Vicefoxitin 1g không có tác dụng với Chlamydia trachomatis. - Nhiễm trùng máu. - Nhiễm trùng xương, khớp. - Nhiễm khuẩn da. Cefoxitin cũng được sử dụng dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật như: Phẫu thuật tiêu hóa, cắt bỏ tử cung, mổ lấy thai.
Cách dùng Cefoxitin
*Người lớn: . thông thường từ 1 - 2 gam mỗi sáu đến tám giờ.. Liều dùng nên được xác định bởi tính nhạy cảm của các sinh vật gây bệnh, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, và tình trạng của bệnh nhõn. Bảng 1: Hướng dẫn số lần dùng và liều lượng. Với các bệnh nhân chạy thận nhân tạo, liều 1-2 gam nên được dùng sau mỗi lần chạy thận, và liều duy trì được thể hiện ở Bảng 2 . *Trẻ em: - Trẻ em trên ba tháng tuổi liều từ 80-160 mg / kg thể trọng mỗi ngày chia làm 4 - 6 lần. .Những liều dùng cao nên được sử dụng cho các nhiễm trùng nặng hoặc nghiêm trọng. .Tổng số liều dùng hàng ngày không nên vượt quá 12 gam. - Tại thời điểm này không có đề nghị được thực hiện cho bệnh nhi từ sơ sinh đến ba tháng tuổi. - Ở bệnh nhân suy thận ở trẻ em, liều lượng và tần suất liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp với các khuyến nghị cho người lớn (xem Bảng 2 ). Liều dùng dự phòng: - Cefoxitin nên được dùng trước nửa giờ đến một giờ trước khi phẫu thuật. * Người lớn: - Liều dùng dự phòng trong phẫu thuật tiêu hóa, cắt bỏ tử cung: 2g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, tiếp đó 2 gam mỗi 6 giờ sau liều tiêm đầu tiên không quá 24 giờ. - Liều dùng dự phòng cho bệnh nhân mổ lấy thai: Tiêm tĩnh mạch một liều đơn 2g cho người mẹ ngay khi kẹp dây rốn. *Bệnh nhân nhi khoa (3 tháng tuổi trở lên): 30 - 40 mg / kg / thể trọng, dùng trước khi phẫu thuật. Cách dùng: Tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-5 phút hoặc truyền tĩnh mạch. Pha 1g Cefoxitin trong 10 ml dung tịch pha tiêm như nước cất pha tiêm, nước muối 0,9%, dextrose 5%.
Thận trọng khi dùng Cefoxitin
Cefoxitin được sử dụng dưới dạng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, nên thường chỉ dùng tại các cơ sở y tế nhu bệnh viện, phòng khám… Nên thông báo với các bác sĩ nếu bạn gặp các vấn đề sức khoẻ như: Đang mang thai hoặc dự định có thai Đang sử dụng một vài thuốc khác kể cả thảo dược hay thực phẩm chức năng Có tiền sử dị ứng với thực phẩm, thuốc hay bất kỳ hình thức nào khác Từng dị ứng bới penicillin (amoxicillin) hay các thuốc trong nhóm beta lactam Cefoxitin là một kháng sinh, vì vậy thuốc chỉ dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn và không có tác dụng trên virus (chẳng hạn như cảm lạnh). Nên uống thuốc đúng giờ Phải đảm bảo dùng đủ liều và theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Nếu bạn ngừng thuốc, ngay cả khi các triệu chứng đã giảm thì vi khuẩn vẫn chưa được tiêu diệt hoàn toàn. Điều đó sẽ khiến vi khuẩn trở nên kém nhạy cảm với kháng sinh, dẫn đến khó khăn trong các điều trị nhiễm trùng sau này. Việc sử dụng cefotetan kéo dài có thể là nguyên nhân của nhiễm trùng lần hai. Hãy thông báo với bác sĩ vì có thể bạn cần được thay đổi thuốc điều trị. Gặp bác sĩ ngay nếu bạn thấy các triệu chứng như đau bụng hay chuột rút, tiêu chảy nặng hay phân có lẫn máu trong thời gian điều trị với cefoxitin hoặc sau đó vài tháng. Những đối tượng đặc biệt: Phụ nữ có thai: hiện vẫn chưa tìm thấy bằng chứng thuốc gây hại cho thai nhi. Tuy nhiên, để sử dụng bất kỳ thuốc nào trong thai kỳ cũng đều cần sự đồng ý của bác sĩ Phụ nữ đang cho con bú: cefoxitin bài tiết được qua sữa mẹ, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để cân nhắc giữ lợi ích và nguy cơ dùng thuốc Bệnh nhân lớn tuổi: cần thận trọng do nhóm bệnh nhân này nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ Bệnh nhân đái tháo đường: cefotxitin có thể làm sai kết quả thử nghiệm đường trong nước tiểu
Chống chỉ định với Cefoxitin
Mẫn cảm với các cephalosporin, tiền sử có phản ứng phản vệ với penicilin.
Tương tác thuốc của Cefoxitin
Cefoxitin có thể gây ảnh hưởng đến chức năng thận, tác hại này sẽ tăng lên nếu dùng chung với một số thuốc như: Thuốc kháng virus Thuốc hoá trị Kháng sinh đường tiêm aminoglycosie: tobramycin, gentamycin… Thuốc chống thải ghép Thuốc chống đông: warfarin, argatroban, enoxaparin, fondaparinux… Các thuốc giảm đau như aspirin, paracetamol… Cefoxitin có thể làm giảm tác dụng của các vaccine là vi khuẩn sống như vaccine: Ngừa lao Ngừa tả Ngừa thương hàn
Tác dụng phụ của Cefoxitin
- Phản ứng tại chỗ: Phản ứng tại chỗ tiêm: Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất của Cefoxitin. Đau cơ, mềm cơ, co cứng cơ có thể xảy ra khi tiêm bắp.Viêm tắc tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch. Phản ứng bất lợi khi tiêm tĩnh mạch có thể giảm thiểu bằng cách dùng dung dịch lidocain hydroclorid 0,5%, 1%, hoặc hệ đệm, sử dụng kim tiêm loại nông. Không nên sử dụng loại kim tiêm sâu vì làm tăng nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch huyết khối. - Phản ứng dị ứng: Phản ứng mẫn cảm: Ban sẩn, ban đỏ, viêm da tróc vảy, ngứa, tăng bạch cầu ưa eosin, sốt và các phản ứng mẫn cảm khác. Phản ứng quá mẫn và phù mạch hiếm khi xảy ra. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, ngưng diều trị bằng cefoxitin và có những liệu pháp thích hợp như epinephrin, các corticoid, thông thoáng đường thở, thở oxy. - Tim mạch : Hạ huyết áp. - Đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm đại tràng giả có thể xuất hiện trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh. - Máu: Tăng bạch cầu, tiểu cầu, bạch cầu đa nhân, bạch cầu trung tính thoáng qua, giảm tuỷ xương. Thiếu máu bao gồm thiếu máu tan huyết. Có thể tạo kết quả dương tính giả đối với phép thử Coombs trực tiếp. - Chức năng gan: Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase. - Chức năng thận: Tăng creatin huyết tương và/hoặc ure máu. Độc thận và giảm niệu ít khi xảy ra. Những tác động này thường xảy ra ở những bệnh nhân trên 50 tuổi, bệnh nhân bị suy thận hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc độc thận khác.