- Sát trùng răng miệng, họng. Chữa viêm họng,viêm lợi, hôi miệng, chảy máu chân răng, phòng ngừa sâu răng. - Khử mùi hôi của thuốc lá, thuốc lào, hành, tỏi và các chất tanh. Giữ hơi thở thơm tho.
Cách dùng Orafar
Súc miệng, họng với 20-30 ml/lần x 2-3 lần/ngày.
Dùng Orafar theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Boric acid
Nhóm thuốc
Thuốc sát khuẩn
Thành phần
Acid boric
Dược lực của Boric acid
Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ.
Dược động học của Boric acid
Acid boric được hấp thu qua đường tiêu hoá, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ, phần còn lại có thể bài tiết trong vòng 5 - 7 ngày.
Tác dụng của Boric acid
Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn, có hiệu lực va ít độc hơn.
Chỉ định khi dùng Boric acid
Mắt: sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt. Dung dịch acid boric trong nước được dùng để rửa cho sạch, làm dễ chịu và dịu mắt bị kích ứng và cũng dùng để loại bỏ dị vật trong mắt. Tai: phòng viêm tai (ở người đi bơi). Tại chỗ: dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó hcịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác. Thuốc cũng được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm trên bề mặt, tuy nhiên hiệu quả tác dụng chưa được rõ lắm. Có thể dùng để vệ sinh trong sản phụ khoa. Ngày nay ít dùng trong điều trị taị chỗ bệnh da. Acid boric và natri borat dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da.
Cách dùng Boric acid
Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt dưới 1 - 2 lần/ngày. Có dung dịch acid boric dùng để rửa mắt: Dùng một cốc rửa mắt để đưa dung dịch vào mắt. Chú ý tránh để nhiễm bẩn vành và mặt trong của cốc. Ðể rửa mắt bị kích ứng và để loại bỏ vật lạ trong mắt, đổ dung dịch đầy thể tích cốc, rồi áp chặt vào mắt. Ngửa đầu về phía sau, mắt mở rộng, đảo nhãn cầu để đảm bảo cho mắt được ngâm kỹ với dung dịch rửa. Cốc rửa mắt phải tráng với nước sạch ngay trước và sau khi sử dụng. Nếu dung dịch acid boric rửa mắt bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ. Cần nhắc nhở người bệnh để dung dịch acid boric rửa mắt xa tầm với của trẻ em. Tai: Nhỏ 2 - 4 giọt vào tai. Dùng ngoài da: Bôi lên da, 3 - 4 lần/ngày. Không nên tự dùng thuốc mỡ acid boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần.
Thận trọng khi dùng Boric acid
Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột. Ðã có trường hợp bị ngộ độc nặng, thậm chí tử vong sau khi dùng tại chỗ một lượng lớn acid boric (dạng bột, thuốc mỡ, dung dịch). Nguy cơ nhiễm độc toàn thân do bôi tại chỗ tùy thuộc nồng độ, thời gian dùng thuốc và tuổi người bệnh. Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng mỡ acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi. Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt. Thời kỳ mang thai Tránh dùng cho người mang thai. Chưa có thông tin nào nói về khả năng gây độc cho bào thai và người mang thai. Thời kỳ cho con bú Không có thông tin nào nói về độc tính của thuốc khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.
Chống chỉ định với Boric acid
Mẫn cảm với acid boric. Không bôi lên chỗ da bị viêm.
Tương tác thuốc của Boric acid
Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm. Ở nồng độ gần bão hoà, dung dịch acid boric với acid salicylic, dung dịch acid boric tạo tủa borosalicylat.
Tác dụng phụ của Boric acid
Tác dụng có hại không đáng kể khi bôi thuốc có nồng độ 5% hoặc ít hơn lên các vùng da nguyên vẹn. Có thể thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiễm độc acid boric cấp hay mạn, như: Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Da: Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc. Thần kinh trung ương: Kích thích sau đó bị ức chế, sốt. Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn: Ngừng bôi thuốc mỡ acid boric lên da khi có kích ứng tại chỗ bôi. Ngừng thuốc khi có các tác dụng không mong muốn.
Quá liều khi dùng Boric acid
Triệu chứng: khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 - 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật. Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc. Điều trị: chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Dùng than hoạt và thuốc tẩy xổ cũgn có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da. Dùng các dung dịch điện giải thích hợp. Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn. Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.
Bảo quản Boric acid
Acid boric bền ngoài không khí. Dung dịch acid boric cần để trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ phòng. Để xa tầm với của trẻ em.
Dùng Boric acid theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Menthol
Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Menthol, Tinh dầu bạc hà
Dùng MenThol theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Eucalyptol
Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Camphor, Eucalyptol, Guaiacol
Chỉ định khi dùng Eucalyptol
Sát trùng đường hô hấp, trị ho, hạ sốt.
Cách dùng Eucalyptol
Liều dùng: 1 - 2 viên x 4 - 6 lần/ngày.
Chống chỉ định với Eucalyptol
Mẫn cảm, Trẻ sơ sinh, sỏi thận;
Tác dụng phụ của Eucalyptol
Buồn nôn, ói, cảm giác nóng, kích động nhất là ở trẻ em.
Dùng Eucalyptol theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Methyl salicylate
Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
methyl salicylat
Dược lực của methyl salicylate
Methyl salicylate (công thức hóa học C6H4(HO)COOCH3 còn được gọi là salicylic acid methyl ester, methyl-2-hydroxybenzoate) là sản phẩm tự nhiên của rất nhiều loại cây, được dùng làm thuốc giảm đau, chống viêm.Đây là sản phẩm rất thông dụng, hầu như không nhà nào không có sẵn một vài chai dầu để phòng khi nhức đầu, nghẹt mũi, muỗi đốt, chột bụng, đầy hơi… Cùng với đó là rất nhiều loại dầu lưu hành trên thị trường với đủ kiểu dáng, màu sắc mà người dân thường gọi là dầu gió xanh, dầu gió nâu, dầu gió đỏ… Đây là sản phẩm không cần kê đơn, có thể tìm mua dễ dàng. Nhiều người thường xuyên dùng dầu gió để hít, thoa, xông hơi, pha nước tắm, uống… đến mức nghiện dầu.
Tác dụng của methyl salicylate
Methyl salicylate có tác dụng gây xung huyết da, thường được phối hợp với các loại tinh dầu khác dùng làm thuốc bôi ngoài, thuốc xoa bóp, băng dính điều trị đau.
Chỉ định khi dùng methyl salicylate
Methyl salicylat, giúp thư giãn cơ và giảm đau; do đó được dùng trị: mỏi cơ, đau cơ, sưng trặc, viêm khớp, vết bầm.
Tác dụng phụ của methyl salicylate
Gây xung huyết da, nên sản phẩm có chứa chất này thường chỉ được dùng làm thuốc bôi ngoài, xoa bóp, băng dán giảm đau, không dùng để uống và bôi lên vết thương hở, không sử dụng cho người dị ứng aspirin hoặc salicylat. Hơi dầu gió chứa tinh dầu có tác dụng thông mũi, nhưng nếu chứa methyl salicylat hàm lượng cao hoặc hít thường xuyên có thể làm tổn thương màng nhầy cơ quan hô hấp, triệu chứng đầu tiên là cảm giác khô, rát mũi họng.