Ornidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với tất cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bateroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp.. Cơ chế tác dụng của Ornidazol với vi khuẩn kỵ khí và nguyên sinh động vật là thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA.Ornidazole được chuyển hóa thành sản phẩm khử gây tương tác với ADN nhằm gây tổn hại lên cấu trúc xoắn của các chuỗi ADN và dẫn đến ức chế tổng hợp protein cũng như tế bào chết ở những vi khuẩn nhạy cảm.
Chỉ định khi dùng Ornidazol
Ornidazol có tác dụng phòng và điều trị các nhiễm khuẩn đường mật hoặc đường tiêu hóa, điều trị áp xe và điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí như viêm cân mạc hoại tử và hoại thư sinh hơi.
Cách dùng Ornidazol
Người lớn: uống 1-1,5g /1 ngày; Trẻ em uống 25mg/kg/1 lần 1 ngày trong 5-10 ngày.
Thận trọng khi dùng Ornidazol
Trong thời gian điều trị với Ornidazol không nên dùng các chế phẩm có rượu vì có thể có phản ứng giống như của disulfiram ( đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh) Phụ nữ có thai và cho con bú. Thời kỳ cho con bú Ornidazol bài tiết qua sữa mẹ sau khi uống thuốc 72 giờ có thể vẫn tìm thấy Ornidazol trong sữa. Không nên dùng cho người mẹ đang cho con bú, hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngưng thuốc.
Tác dụng phụ của Ornidazol
Ngủ gà; Đau đầu; Buồn nôn, nôn; Chóng mặt; Run, co cứng, phối hợp kém, co giật; Mệt mỏi, mất ý thức tạm thời; Dấu hiệu của bệnh thần kinh ngoại vi; Rối loạn vị giác; Chức năng gan thử nghiệm bất bình thường; Phản ứng dị ứng trên da.