Osmofundin 20%

Nhóm thuốc
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Thành phần
Mannitol, Sorbitol
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm truyền
Dạng đóng gói
chai 500ml dd tiêm truyền
Hàm lượng
500ml
Sản xuất
Công ty Dược phẩm B.Braun Hà Nội - VIỆT NAM
Đăng ký
B.Braun Medical Industries S.B - MA LAI XI A
Số đăng ký
VNB-1950-04

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Mannitol

    Nhóm thuốc
    Thuốc lợi tiểu
    Thành phần
    D-Mannitol
    Dược lực của Mannitol
    Manitol là thuốc lợi tiểu thẩm thấu.
    Dược động học của Mannitol
    Manitol ít có giá trị về mặt năng lượng vì bị đào thải nhiều ra khỏi cơ thể trước khi bị chuyển hoá. Manitol ít bị chuyển hoá trong cơ thể chỉ 7 - 10 %, phần lớn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nước tương ứng. Nếu uống thì có khoảng 17% được hấp thu. Tiêm tĩnh mạch liều 1 g/kg và 2 g/kg làm độ thẩm thấu của huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32 mosm/kg, làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi tương ứng là 8,7 và 20,7 mmol/lít và làm hemoglobin giảm tương ứng là 2,2 và 2,5 g/decilít. Thể tích phân bố Vd là 0,2333 lít/kg, độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg. Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường). Khi thận bị suy, manitol bị tích luỹ và làm cho nước chuyển vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế bào và hạ natri huyết.
    Tác dụng của Mannitol
    Manitol là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, manitol phân bố vào khoảng gian bào. Do đó, manitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. Tác dụng của manitol mạnh hơn dextrose (vì ít bị chuyển hoá trong cơ thể và ít bị ống thận tái hấp thu). Tuy phải dùng với thể tích lớn, manitol ít gây tác dụng phụ hơn urê, nhưng lại có hiệu quả ngang nhau. Manitol chủ yếu được truyền qua đường tiêm tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Manitol được dùng để gây lợi niệu ép buộc trong xử trí quá liều thuốc. Không được dùng manitol trong suy tim và làm tăng thể tích máu một cách đột ngột. Dùng liều cao Manitol để điều trị phù não có thể làm thay đổi thể tích, độ thẩm thấu và thành phần dịch ngoại bào tới mức trong một số trường hợp có thể dẫn đến suy thận cấp, suy tim mất bù và nhiều biến chứng khác. Manitol truyền tĩnh mạch cũng được dùng trong phẫu thuật tim mạch, trong nhiều loại phẫu thuật khác hoặc sau chấn thương.
    Manitol là thuốc có tác dụng áp lực nhãn cầu, áp lực nội sọ ngắn hạn. Tác dụng làm giảm áp lực nhãn cầu và áp lực nội sọ xuất hiện trong vòng 15 phút sau khi bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền; tác dụng lợi niệu xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến 3 giờ.
    Manitol là thuốc tẩy thẩm thấu nếu dùng theo đường uống và gây ỉa chảy.
    Manitol cũng có thể làm giảm độ nhớt của máu, làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và làm tăng huyết áp động mạch.
    Chỉ định khi dùng Mannitol
    Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.
    Thiểu niệu sau mổ.
    Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc qua đường thận.
    Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não.
    Làm giảm nhãn áp.
    Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt.
    Dùng làm test thăm dò chức năng thận.
    Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.
    Cách dùng Mannitol
    Làm test: truyền tĩnh mạch 200 mg/kg thể trọng hoặc 12,5 g dung dịch manitol 15% hoặc 25%, trong 3 đến 5 phút, sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là 30 đến 50 ml mỗi giờ trong vòng từ 2 đến 3 giờ sau đó. Nếu đáp ứng với lần thứ nhất không tốt thì có thể làm lại test lần thứ hai. Nếu lưu lượng nước tiểu 2 - 3 giờ sau khi làm test dưới 30 - 50 ml/giờ thì thận đã bị tổn thương thực thể (không được dùng manitol trong trường hợp này).
    Phòng ngừa suy thận cấp: làm test như trên liều thông thường người lớn cho từ 50 đến 100 g tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5 đến 25%. Tốc độ truyền mạch với dung dịch từ 5 đến 25%. Tốc độ truyền thường điều chỉnh để có 1 lưu lượng nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ.
    Để tăng đào thải các độc tố: làm test như trên thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100 ml/giờ, thường duy trì 500 ml/giờ và cân bằng dương tính về dịch tới 1 - 2 lít.
    Để giảm độc tính của cisplatin lên thận: truyền nhanh 12,5 g ngay trước khi dùng cisplatin, sau đó truyền 10 g/giờ, trong 6 giờ dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng dung dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc độ 250 ml/giờ, trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100 ml/giờ bằng cách truyền tĩnh mạch manitol.
    Làm giảm áp lực nội sọ: truyền tĩnh mạch nhanh dung dịch manitol 15% đến 25% theo liều 1 đến 2 g/kg trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng rào máu não không nguyên vẹn thì truyền manitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên dùng furosemid).
    Làm giảm áp lực nhãn cầu: liều 1,5 đến 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút với dung dịch 15 - 20%. Tác dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền. Có thể đánh giá tác dụng của manitol lên áp lực nội sọ và nhãn áp bằng cách khám đáy mắt người bệnh (tình trạng phù gai thị, ứ trệ), theo dõi các triệu chứng lâm sàng. Điều chỉnh liều, nồng độ dịch và tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của người bệnh.
    Dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo: dung dịch manitol từ 2,5% đến 5% được dùng để tưới, rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo.
    Liều dùng trong nhi khoa:
    Điều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: làm test với liều 200 mg/kg như trên: liều điều trị là 2 g/kg truyền tĩnh mạch dung dịch 15 - 20% trong 2 - 6 giờ.
    Để giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: liều 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút dùng dung dịch 15 - 25%.
    Điều trị ngộ độc: 2 g/kg, truyền dung dịch 5 - 10% sao cho duy trì được một lưu lượng nước tiểu lớn.
    Người cao tuổi: bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng.
    Thận trọng khi dùng Mannitol
    Trước khi dùng phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước.
    Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn.
    Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn.
    Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền.
    Không được truyền manitol cùng với máu toàn phần.
    Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch manitol.
    Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch manitol vào tĩnh mạch, nếu không có thể gây hoại tử mô.
    Manitol (nhất là dùng theo đường uống) có thể làm tăng nồng độ khí hydro trong lòng ruột già tới mức gây vỡ ruột khi trị liệu bằng thấu nhiệt (diathermy).
    Manitol dùng được cho phụ nữ có thai.
    Chống chỉ định với Mannitol
    Mất nước.
    Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng.
    Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).
    Phù do rối loạn chuyển hoá có kèm theo dễ vỡ mao mạch.
    Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu, nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp).
    Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với manitol.
    Tương tác thuốc của Mannitol
    Không được truyền manitol cùng với máu toàn phần.
    Người bệnh đang điều trị bằng lithi cần phải theo dõi đáp ứng với thuốc khi dùng manitol.
    Tác dụng phụ của Mannitol
    Thường gặp: tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn (khi dùng liều cao), viêm tắc tĩnh mạch, rét run, sốt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, khát, ỉa chảy (khi dùng theo đường uống, manitol có tác dụng như thuốc tẩy), mất cân bằng nước và điện giải, mất cần bằng kiềm toan, đau ngực, mờ mắt.
    Hiếm gặp:
    Tại chỗ: thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da.
    Tuần hoàn: nhịp tim nhanh.
    Thận: thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp (khi dùng liều cao).
    Khác: phản ứng dị ứng như mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt.
    Quá liều khi dùng Mannitol
    Ngừng ngay việc truyền manitol.
    Điều trị triệu chứng.
    Bảo quản Mannitol
    Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 - 30 độ C. Tránh để đóng băng.
    Có thể hình thành các tinh thể trong các dung dịch chứa trên 15% manitol, nhất là bảo quản ở nhiệt độ thấp. Ngâm chai vào nước ấm làm cho các tinh thể tan trở lại.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sorbitol

    Nhóm thuốc
    Thuốc đường tiêu hóa
    Thành phần
    Sorbitol
    Dược lực của Sorbitol
    - Thuốc nhuận trường thẩm thấu.
    - Thuốc có tác động hướng gan-mật.
    Dược động học của Sorbitol
    Sorbitol được hấp thu kém qua đường tiêu hoá,
    Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.
    Một tỷ lệ rất nhỏ sorbitol không bị chuyển hóa được đào thải qua thận, phần còn lại qua đường hô hấp dưới dạng CO2.
    Tác dụng của Sorbitol
    Sorbitol (D-glucitol) là một rượu có nhiều nhóm hydroxyl, có vị ngọt bằng 1/2 đường mía (sarcarose). Thuốc thúc đẩy sự hydrat hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin-pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
    Sorbitol chuyển hoá chủ yếu ở gan thành fructose, một phản ứng được xúc tác bởi sorbitol dehydrogenase. Một số sorbitol có thể chuyển đổi thẳng thành glucose nhờ aldose reductase.
    Chỉ định khi dùng Sorbitol
    Ðiều trị triệu chứng táo bón.
    Ðiều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu.
    Cách dùng Sorbitol
    Ðiều trị ngắn hạn.
    Ðiều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu:
    Người lớn: 1-3 gói/ngày, pha trong nửa ly nước, uống trước các bữa ăn hoặc lúc có các rối loạn.
    Phụ trị chứng táo bón:
    Người lớn: 1 gói, uống vào buổi sáng lúc đói.
    Trẻ em: nửa liều người lớn.
    Thận trọng khi dùng Sorbitol
    Không dùng trong trường hợp tắc mật.
    Ðối với người bệnh kết tràng, tránh dùng lúc đói và nên giảm liều.
    Chống chỉ định với Sorbitol
    Bệnh kết tràng thực thể (viêm loét trực-kết tràng, bệnh Crohn).
    Hội chứng tắc hay bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.
    Không dung nạp fructose (bệnh chuyển hóa rất hiếm gặp).
    Tương tác thuốc của Sorbitol
    Không nên phối hợp:
    - Kayexalate (đường uống và đặt hậu môn): có nguy cơ gây hoại tử kết tràng.
    Tác dụng phụ của Sorbitol
    Có thể gây tiêu chảy và đau bụng, đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh kết tràng chức năng.
    Quá liều khi dùng Sorbitol
    Rối loạn nước và điện giải do dùng nhiều liều lăph lại. Nước và điện giải phải được bù nếu cần.
    Đề phòng khi dùng Sorbitol
    Không dùng thuốc kéo dài.
    Không dùng thuốc khi bị tắc đường dẫn mật.
    Người bệnh đại tràng kích thích: Tránh dùng thuốc khi đói, giảm liều.
    Ảnh hưởng của thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa biết.
    Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa biết.
    Bảo quản Sorbitol
    Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, baơ quản dưới 30 độ C.