Oxcarbazepine

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Tác dụng của Oxcarbazepine

Oxcarbazepine được dùng để điều trị các rối loạn co giật (động kinh). Oxcarbazepine có thể được sử dụng với thuốc chống động kinh khác theo chỉ định của bác sĩ.

Đọc kĩ Hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp bởi dược sĩ của bạn trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn sử dụng lại. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào.

Uống thuốc hai lần mỗi ngày với thức ăn hoặc không.

Liều dùng thuốc dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn (bao gồm cả thời kỳ mang thai) và đáp ứng với điều trị.

Uống thuốc đúng thời điểm để giữ nồng độ thuốc trong máu ổn định. Uống thuốc ở các khoảng thời gian đều nhau. Không được bỏ liều.

Không đột ngột ngưng dùng thuốc này mà không có sự chấp thuận của bác sĩ vì cơn co giật có thể tái phát.

Thông báo cho bác sĩ nếu việc kiểm soát các cơn co giật khó khăn hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Oxcarbazepine

Đơn trị liệu:

Liều khởi đầu đơn trị:

Dạng viên phóng thích ngay lập tức:

Liều khởi đầu: 300 mg, uống mỗi ngày hai lần, tăng một lượng 300 mg mỗi ngày vào mỗi ba ngày dùng thuốc theo chỉ định lâm sàng.

Liều duy trì: 300 đến 1.200 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Liều tối đa: 1.200 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Chuyển sang đơn trị liệu:

Dạng viên phóng thích ngay lập tức:

Liều khởi đầu: 300 mg, uống mỗi ngày hai lần, tăng một lượng đến 600 mg mỗi ngày trong khoảng thời gian xấp xỉ cách tuần như chỉ định lâm sàng.

Liều duy trì: 300 đến 1.200 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Liều tối đa: 1.200 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Điều trị bổ trợ:

Dạng viên phóng thích ngay lập tức:

Liều khởi đầu: 300 mg, mỗi ngày hai lần, tăng một lượng đến 600 mg mỗi ngày trong khoảng thời gian xấp xỉ cách tuần như chỉ định lâm sàng.

Liều duy trì: 300 mg đến 1200 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Liều tối đa: 1.200 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Dạng viên phóng thích kéo dài:

Liều khởi đầu: 600 mg uống mỗi ngày một lần trong một tuần, tăng một lượng 600 mg mỗi ngày trong khoảng thời gian cách tuần như chỉ định lâm sàng.

Liều duy trì: 1.200 đến 2.400 mg mỗi ngày một lần.

Liều tối đa: 2.400 mg uống mỗi ngày một lần.

Đơn trị liệu:

Trẻ từ 4 đến 16 tuổi:

Dạng viên phóng thích ngay lập tức:

Khởi đầu đơn trị: 4-5 mg/kg, uống mỗi ngày hai lần (lên đến 600 mg mỗi ngày), tăng 5 mg/kg mỗi ngày trong mỗi ba ngày theo chỉ định lâm sàng.

Chuyển sang đơn trị liệu: 4-5 mg/kg, uống mỗi ngày hai lần (lên đến 600 mg mỗi ngày), ), tăng 5 mg/kg mỗi ngày trong mỗi ba ngày theo chỉ định lâm sàng.

Liều duy trì:

Theo cân nặng cơ thể:

20 kg: dùng 300-450 mg, uống mỗi ngày hai lần.

25-30 kg: dùng 450-600 mg, uống mỗi ngày hai lần.

35-40 kg: dùng 450-750 mg, uống mỗi ngày hai lần.

45 kg: dùng 600-750 mg, uống mỗi ngày hai lần.

50-55 kg: dùng 600-900 mg, uống mỗi ngày hai lần.

60-65 kg: dùng 600 đến 1.050 mg, uống mỗi ngày hai lần.

70 kg: dùng 750 đến 1.050 mg, uống mỗi ngày hai lần.

Điều trị bổ trợ:

Trẻ từ 2 đến 4 tuổi:

Phóng thích ngay lập tức:

Liều khởi đầu:

Theo cân nặng cơ thể:

20 kg trở lên: 4-5 mg/kg, uống mỗi ngày hai lần (lên đến 600 mg mỗi ngày).

Nhẹ hơn 20 kg: 8-10 mg/kg, uống mỗi ngày hai lần.

Liều tối đa: 30 mg/kg, uống mỗi ngày hai lần.

Trẻ từ 4 đến 16 tuổi:

Dạng viên phóng thích ngay lập tức:

Liều khởi đầu: 4-5 mg/kg, uống mỗi ngày hai lần (lên đến 600 mg mỗi ngày).

Liều duy trì:

Theo cân nặng cơ thể:

20-29 kg: 900 mg uống mỗi ngày.

29,1-39 kg: 1.200 mg uống mỗi ngày.

Nặng hơn 39 kg: 1.800 mg uống mỗi ngày.

Trẻ từ 6 đến 17 tuổi:

Dạng viên phóng thích kéo dài:

Liều khởi đầu: 8-10 mg/kg (lên đến 600 mg) uống mỗi ngày một lần, tăng 8-10 mg/kg mỗi ngày (lên đến 600 mg), cách tuần nếu có chỉ định lâm sàng.

Liều duy trì:

Theo cân nặng cơ thể:

20-29 kg: 900 mg, uống mỗi ngày một lần.

29,1-39 kg: 1.200 mg, uống mỗi ngày một lần.

Nặng hơn 39 kg: 1.800 mg uống mỗi ngày một lần.

Oxcarbazepine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Hỗn dịch, dạng uống: 300/5 ml (250 ml);
  • Viên nén, dạng uống 150 mg; 300 mg; 600 mg.
Thận trọng khi dùng Oxcarbazepine

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ xem xét và đưa ra quyết định. Đối với thuốc này, các điều sau đây cần được xem xét:

Dị ứng

Cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Cũng cho chuyên gia sức khỏe biết nếu bạn từng bị bất kỳ loại dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với thuốc không kê toa, đọc kĩ thành phần thuốc ghi trên nhãn hoặc bao bì.

Trẻ em

Những nghiên cứu thích hợp trước đây không chứng minh được lợi ích của việc sử dụng hỗn dịch uống hoặc viên nén oxcarbazepine ở trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị hạn chế bởi những vấn đề đặc trưng ở đối tượng này.

Những nghiên cứu thích hợp trước đây không chứng minh được lợi ích của việc sử viên nén oxcarbazepine phóng thích kéo dài ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị hạn chế bởi những vấn đề đặc trưng ở đối tượng này. Tuy nhiên, việc sử dụng viên nén phóng thích kéo dài không được khuyến cáo ở những trẻ em nhỏ hơn 6 tuổi.

Người cao tuổi

Những nghiên cứu thích hợp trước đây không chứng minh được lợi ích của việc sử dụng oxcarbazepine ở người cao tuổi bị hạn chế bởi những vấn đề đặc trưng ở đối tượng này. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng mắc bệnh về thận liên quan đến tuổi, vì vậy cần thận trọng và điều chỉnh liều dùng oxcarbazepine.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Oxcarbazepine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể không sử dụng thuốc này để điều trị cho bạn hoặc thay đổi một trong số các thuốc mà bạn đang dùng:

  • Daclatasvir;
  • Rilpivirine.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Apixaban;
  • Aripiprazole;
  • Bosutinib;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clozapine;
  • Cobicistat;
  • Dolutegravir;
  • Doxorubicin;
  • Doxorubicin hydrochloride liposome;
  • Eliglustat;
  • Elvitegravir;
  • Enzalutamide;
  • Hydrocodone;
  • Ifosfamide;
  • Ivabradine;
  • Ketorolac;
  • Ledipasvir;
  • Naloxegol;
  • Netupitant;
  • Nifedipine;
  • Orlistat;
  • Perampanel;
  • Sertraline;
  • Simeprevir;
  • Sofosbuvir;
  • Tolvaptan.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được cũng được kê đơn, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Carbamazepine;
  • Desogestrel;
  • Dienogest;
  • Drospirenone;
  • Estradiol cypionate;
  • Estradiol valerate;
  • Ethinyl estradiol;
  • Ethynodiol diacetate;
  • Etonogestrel;
  • Felodipin;
  • Fosphenytoin;
  • Ginkgo;
  • Lamotrigine;
  • Levonorgestrel;
  • Medroxyprogesterone acetate;
  • Mestranol;
  • Norelgestromin;
  • Norethindrone;
  • Norgestimate;
  • Norgestrel;
  • Ospemifene;
  • Phenobarbital;
  • Phenytoin;
  • Simvastatin;
  • Axit valproic;
  • Verapamil.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Trầm cảm;
  • Hạ natri máu (nồng độ natri trong máuthấp) – Sử dụng thận trọng vì có thể làm cho tình trạng trở nên tồi tệ hơn;
  • Bệnh thận – Sử dụng thận trọng vì các tác dụng có thể tăng vì chậm đào thải thuốc ra khỏi cơ thể.
Tác dụng phụ của Oxcarbazepine

Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Oxcarbazepine có thể làm giảm lượng natri trong cơ thể đến mức nguy hiểm, điều này gây mất cân bằng điện giải đe dọa tính mạng. Liên lạc bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn bị đau đầu, khó tập trung, các vấn đề trí nhớ, suy nhược, chán ăn, cảm giác không ổn định, lẫn lộn, ảo giác, ngất xỉu, thở nông, và/hoặc co giật nhiều hoặc nghiêm trọng hơn.

Báo cáo cho bác sĩ bất kỳ triệu chứng nào mới hoặc trầm trọng hơn, chẳng hạn như: tâm trạng hoặc hành vi thay đổi, trầm cảm, lo âu, hoặc cảm thấy kích động, thù địch, bồn chồn, hiếu động (về tinh thần hoặc thể chất), hoặc có những suy nghĩ về tự tử hoặc tự gây tổn thương chính mình.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc phải một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tăng cơn co giật;
  • Sưng hạch, sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng;
  • Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), đốm màu tím hoặc đỏ dưới da;
  • Ngứa ran, tê, đau, yếu cơ nghiêm trọng;
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không;
  • Đau ngực, ho khan, thở khò khè, cảm thấy thở ngắn;
  • Đau ở vùng bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt); hoặc
  • Phản ứng da nặng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, cảm giác nóng mắt, đau da, kèm theo phát ban da đỏ hoặc màu tím (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng phía trên cơ thể) và phồng rộp và bong tróc.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau đầu, chậm phản xạ, khó tập trung;
  • Vấn đề khi nói chuyện, giữ cân bằng, hoặc đi bộ;
  • Chóng mặt, buồn ngủ, cảm giác mệt mỏi;
  • Buồn nôn nhẹ, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy;
  • Nhìn mờ, nhìn đôi;
  • Run;
  • Phát ban da.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.