Oxytocin, một hormone dạng vòng có 9 liên kết peptide, được tiết ra từ vùng dưới đồi và được dự trữ ở thùy sau của tuyến yên, kích thích co bóp tử cung nhịp nhàng. Ergometrine, một alkaloid ergot, tạo ra các co bóp ở tử cung mạnh hơn và kéo dài hơn so với oxytocin. Khi kết hợp các thuốc này với nhau, chúng tạo ra một tác động co bóp nhanh và liên tục ở tử cung.
Đọc kĩ Hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp bởi dược sĩ của bạn trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn sử dụng lại. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Điều trị hiệu quả vào giai đoạn thứ 3 khi chuyển dạ:
Dùng tiêm bắp và thuốc kết hợp: Mỗi ml chứa 5 IU oxytocin và 0,5 mg ergometrine maleat: 1 ml sau khi chuyển dạ, hay ngay sau khi sinh con. Nhau thai ra được hỗ trợ bởi áp lực nhẹ nhàng trên khớp mu và kiểm soát lực kéo.
Điều trị và dự phòng băng huyết sau sinh:
Dùng tiêm bắp với thuốc kết hợp: Mỗi ml chứa 5 IU oxytocin và 0,5 mg ergometrine maleat: 1 ml sau khi ra nhau thai hoặc khi chảy máu xảy ra.
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Oxytocin + ergometrine có những dạng và hàm lượng sau:
Tiêm tĩnh mạch khi tình trạng tim chưa xác định được. Sử dụng đối với bệnh tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh gan hoặc bệnh thận mức độ nhẹ đến trung bình. Trong trường hợp đẻ ngôi mông hoặc có biểu hiện bất thường khác, không nên tiêm cho đến sau khi sinh con, hoặc trong trường hợp đa thai đến khi sinh đứa cuối cùng. Xuất huyết sau sinh, loại trừ khả năng các mảnh nhau thai được giữ lại, tổn thương mô mềm (rách cổ tử cung hoặc âm đạo), hoặc các sơ suất trong quá trình gây đông máu, trước khi tiêm thêm để cầm máu.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc dùng thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, đau đầu, chóng mặt, nổi mẩn, tăng huyết áp, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, đau thắt ngực.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.