Thuốc Panactol® có thành phần chính là acetaminophen (paracetamol) là một thuốc giảm đau và hạ sốt. Thuốc Panactol® được sử dụng để điều trị các triệu chứng sốt, cảm lạnh và đau nhức, khó chịu như đau đầu, đau cơ, viêm khớp, đau lưng, đau răng.
- Thành phần
- Paracetamol
- Dạng bào chế
- Panactol® có ở dạng và hàm lượng như sau:
Viên nén Panactol® 325mg, 500mg, 650mg.
- Dạng đóng gói
- Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Sản xuất
- Công ty cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa - VIỆT NAM
- Số đăng ký
- VD-4767-08
- Tác dụng của Panactol®
Thuốc Panactol® có thành phần chính là acetaminophen (paracetamol), là một thuốc giảm đau và hạ sốt. Thuốc Panactol® được sử dụng để điều trị các triệu chứng sốt, cảm lạnh và đau nhức, khó chịu như đau đầu, đau cơ, viêm khớp, đau lưng, đau răng.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
- Chỉ định khi dùng Panactol®
- Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
* Giảm đau: Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh... Thuốc có hiệu quả nhất là giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng.
Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp.
Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt. * Hạ sốt:
Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.
- Cách dùng Panactol®
Liều thông thường cho người lớn bị sốt
Bạn dùng liều 325-650mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1.000mg mỗi 6-8 giờ.
Liều thông thường cho người lớn bị đau nhức
Bạn dùng liều 325-650mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1.000mg mỗi 6-8 giờ.
Liều thông thường cho trẻ em bị sốt
Trẻ dưới 1 tháng tuổi: bạn cho trẻ dùng 10-15mg/kg/liều mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.
Trẻ từ 1 tháng đến 12 tuổi: bạn cho trẻ dùng 10-15mg/kg/liều mỗi 4-6 giờ khi cần thiết.
Trẻ trên 12 tuổi: bạn cho trẻ dùng 325-650mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1.000mg mỗi 6-8 giờ.
Liều thông thường cho trẻ em bị đau nhức
Trẻ dưới 1 tháng tuổi: bạn cho trẻ dùng 10-15mg/kg/liều mỗi 6-8 giờ khi cần thiết.
Trẻ từ 1 tháng đến 12 tuổi: bạn cho trẻ dùng 10-15mg/kg/liều mỗi 4-6 giờ khi cần thiết.
Trẻ trên 12 tuổi: bạn cho trẻ dùng 325-650mg mỗi 4-6 giờ hoặc 1.000mg mỗi 6-8 giờ.
- Thận trọng khi dùng Panactol®
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
- Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng).
- Bạn đang hoặc đã bị bệnh gan hoặc tiền sử nghiện rượu.
- Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết. Bạn nên thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ.
- Thuốc Panactol® có thể đi vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ đang bú mẹ. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
Ngừng sử dụng thuốc Panactol® và thông báo cho bác sĩ ngay nếu:
- Bạn vẫn còn sốt sau 3 ngày sử dụng (cơn sốt không thuyên giảm).
- Bạn vẫn còn đau sau 7 ngày sử dụng (trẻ em sau 5 ngày sử dụng).
- Bạn vẫn còn phát ban, đỏ, sưng da hoặc đau đầu liên tục.
- Các triệu chứng của bạn không cải thiện hoặc trầm trọng hơn.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
- Chống chỉ định với Panactol®
- Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, hoặc gan.
Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase. - Tương tác thuốc của Panactol®
Thuốc Panactol® có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
- Tác dụng phụ của Panactol®
Bạn hãy gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng nào như phát ban, khó thở, sưng mặt/môi/lưỡi/họng.
Ngừng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ ngay nếu bạn có các triệu chứng như sốt nhẹ kèm với buồn nôn, đau bụng, ăn không ngon, nước tiểu đậm màu, vàng da/mắt.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Quá liều khi dùng Panactol®
- Biểu hiện:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn hơn paracetamol hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giừo sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trungương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm,tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Điều trị:
Khi nhiễm độc nặng điều quan trọng trong điều trị quá liều là điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol. - Bảo quản Panactol®
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.